[54] Tên chỉ cả một hệ thống gồm nhiều dãy núi đá cao ở Bắc Phi.
[55] Dân miền Bắc Cực (N.D).
[56] Có nghĩa là: Ngựa đây, má
[57] Nghĩa là “người trồng lúa mì”, (N.D)
[58] Học sinh trường trung cấp vũ bị thời Nga Hoàng, tính chất phản động.
[59] Lễ tạ ơn.
[60] Tiếng Pháp, nghĩa là cái vỏ.
[61] Tiếng Pháp, nghĩa là bóc vỏ.
[62] ,2 Quốc gia được xem như nằm trong hai đảng - đảng “Đầu Trần”, và
đảng “Đội Nón” - chống đối nhau kịch liệt và trong mỗi đảng còn chia rẽ,
thù hận nhau hơn thù hai kẻ thù chung là ngoại bang nữa. Đảng thứ nhất
coi tổ tiên là những người Do Thái trước khi có luật của Moise, vốn chưa bị
buộc phải che đầu; đảng sau tự cho là con cháu của những người Do Thái
sống sau luật của Moise, những người mà truyền thống buộc phải che đầu.
[63] Bản Việt văn “Cái vỏ cam” dựa trên bản Pháp văn của Rachel và Guy
Casaril trong “Les Contes de Jérusalem”. Tập truyện bằng tiếng Pháp này,
theo bài tựa, là một tập tuyển những truyện ngắn và những đoạn trích văn
rời rạc của S. Agnon do chính các dịch giả người Pháp chọn và sắp xếp.
Bởi vậy, chữ quyển sách này có ý chỉ một quyển sách bằng tiếng Hy-bá của
tác giả, trong đó có in nguyên tác truyện “Cái vỏ cam”.
[64] Có bản dịch là HOA ĂN KIẾN (qt).
[65] Hoàng đế và triết gia La Mã (121-180), tác giả tập Những ý nghĩ nổi
tiếng.