92
Làm quen với hệ thống tập tin ext3fs
Bảng 4.6: Những tùy chọn chính của chương trình gzip
Tùy chọn
Ý nghĩa
-h, --help
Hiển thị trợ giúp ngắn gọn về cách sử dụng chương trình.
-l, --list
Đưa ra tên tập tin nằm trong tập tin nén, kích thước của nó
và mức độ nén (tính theo %).
-L, --license
Hiển thị số phiên bản và bản quyền của chương trình.
-N, --name
Lưu hoặc phục hồi tên ban đầu và thời gian tạo tập tin.
-n, --no-name
Không lưu hoặc không phục hồi tên ban đầu và thời gian tạo
tập tin.
-q, --quiet
Bỏ đi những cảnh báo.
-r, --recursive
Nén toàn bộ (đệ quy) thư mục. Sử dụng trong trường hợp có
đưa ra “mẫu tên” tập tin.
–S .suf
, —-suffix
.suf
Thêm phần sau (suffix) vào tên tập tin nén. Theo mặc định
sử dụng phần sau là gz. Chú ý: nếu sử dụng phần sau khác
“gz” thì khi giải nén chương trình sẽ đưa ra thông báo lỗi
dạng “unknown suffix – ignored” (phần sau không biết – lờ
đi).
-t, --test
Thử (kiểm tra) tính nguyên vẹn của tập tin nén.
-v, --verbose
Đưa ra các thông báo phụ trong khi làm việc.
-V, --version
Hiển thị phiên bản của chương trình.
-1, --fast
Nén nhanh (mức độ nén thấp).
-9, --best
Mức độ nén mạnh hơn. Kích thước tập tin thu được nhỏ hơn
nhưng tất nhiên là sẽ lâu hơn.
4.7.3
Chương trình bzip2
Trong thời gian gần đây người dùng Linux thường sử dụng thêm một chương
trình nén nữa để thay thế cho gzip – chương trình bzip2. Chương trình này
nén mạnh hơn (có mức độ nén cao hơn, tạo ra các tập tin nhỏ hơn) và làm việc
nhanh hơn. Các bản phân phối Linux mới đã có cài đặt sẵn chương trình này.
Chương trình bzip2 làm việc tương tự như gzip, tức là thay thế mỗi tập tin
đưa vào dòng lệnh bằng phiên bản đã nén của tập tin đó, nhưng thêm vào phần
cuối là .bz2. Tập tin nén có thời gian sửa đổi, quyền truy cập và có thể cả chủ sở
hữu như tập tin ban đầu. Do đó có khả năng phục hồi những tính chất này của
tập tin khi giải nén.
Trong một số trường hợp tập tin nén có thể còn lớn hơn theo kích thước so
với tập tin ban đầu. Điều này có thể xảy ra đối với những tập tin có kích thước
nhỏ hơn 100 byte, vì cơ chế nén sử dụng phần đầu (head) có kích thước 50 byte.
Những tập tin gồm một chuỗi ngẫu nhiên (random) của các ký tự, trong đó có các
tập tin nén, thì kích thước của tập tin tăng lên khoảng 0,5%.
Câu lệnh bunzip2 hoặc bzip2 –d giải nén tập tin chỉ ra. Nếu tập tin này
không phải do bzip2 tạo ra thì chương trình sẽ không giải nén mà đưa ra lời
cảnh báo. Khi giải nén bzip2 sẽ đoán tên của tập tin sẽ tạo ra theo quy luật sau:
tên_tập_tin.bz2 thay thế bằng tên_tập_tin
tên_tập_tin.bz thay thế bằng tên_tập_tin