120
Bash
(lớn hơn hoặc bằng). Ở chỗ các tham số arg1 và arg2 có thể sử dụng các số
nguyên (âm hoặc dương).
Từ các biểu thức điều kiện cơ bản này có thể xây dựng các biểu thức phức tạp
theo ý muốn nhờ các phép lôgíc thông thường PHỦ ĐỊNH, VÀ (cộng) và HOẶC:
!(expression)
Phép phủ định. Đúng, nếu biểu thức sai.
expression1 -a expression2
Phép cộng lôgic AND. Đúng nếu cả hai biểu thức đều đúng.
expression1 -o expression2
Phép lôgíc hoặc OR. Đúng nếu một trong hai biểu thức đúng.
5.8.3
Toán tử case
Dạng của toán tử case như sau:
case
word in [ [(] pattern [ | pattern ] ... ) list ;; ] ... esac
Câu lệnh case đầu tiên khai triển từ word, và so sánh nó (word) với mỗi từ trong
mẫu pattern theo thứ tự. Sau khi tìm thấy sự trùng nhau đầu tiên thì dừng
việc so sánh lại, và thực hiện danh sách list các câu lệnh đứng sau mẫu đã
tìm thấy. Giá trị trả lại bởi toán tử này, bằng 0, nếu không tìm thấy sự trùng
nhau nào. Trong trường hợp ngược lại, trả lại giá trị mà câu lệnh cuối cùng
trong danh sách list đưa ra. Ví dụ sử dụng toán tử case sau lấy từ script
/etc/rc.d/rc.sysinit
(FreeBSD-style):
case "$UTC" in
yes|true)
CLOCKFLAGS="$CLOCKFLAGS -u";
CLOCKDEF="$CLOCKDEF (utc)";
;;
no|false)
CLOCKFLAGS="$CLOCKFLAGS --localtime";
CLOCKDEF="$CLOCKDEF (localtime)";
;;
esac
Nếu biến số (UTC) nhận giá trị yes hoặc true, thì sẽ thực hiện cặp lệnh thứ
nhất, nhận giá trị no hoặc false - cặp thứ hai.
5.8.4
Toán tử select
Toán tử select cho phép tổ chức hội thoại với người dùng. Nó có dạng sau:
select
name [ in word; ] do list; done