TỰ HỌC SỬ DỤNG LINUX - Trang 28

2.3 Phân vùng trên đĩa và quá trình khởi động

19

lệnh và hệ thống trình đơn (thực đơn). Chương trình sfdisk có vài khả năng cao
hơn, ví dụ, cho phép thao tác trên các phân vùng đã có của đĩa.

DOS sử dụng trường

begin end của bảng phân vùng và Interrupt 13 của

BIOS (Int 13h) để truy cập tới đĩa, vì thế không thể sử dụng đĩa có dung lượng
lớn hơn 8,4 Gbyte, ngay cả với các BIOS mới (về vấn đề này sẽ nói đến ở sau),
còn phân vùng thì không thể lớn hơn 2,1 Gbyte (nhưng đây là do hạn chế của hệ
thống tập tin FAT16).

Linux thì chỉ sử dụng trường

start length của bảng phân vùng đĩa và hỗ

trợ các phân vùng chứa đến 232 sector, tức là dung lượng có thể đạt 2 Tbyte

Vì trong bảng chia ổ đĩa chỉ có 4 dòng cho các phân vùng, số phân vùng chính

trên đĩa ngay từ đầu dã hạn chế: không thể lớn hơn 4. Khi mà 4 phân vùng trở
thành ít, thì người ta sáng chế ra phân vùng lôgíc. Một trong số các phân vùng
chính trở thành

mở rộng (loại phân vùng - 5 hay F hay 85 trong hệ cơ số mười

sáu). Và trong phân vùng mở rộng người ta tạo ra các

phân vùng lôgíc. Phân

vùng mở rộng không được sử dụng trực tiếp mà chỉ dùng để ghi các phân vùng
lôgíc. Sector đầu tiên của phân vùng mở rộng ghi nhớ bảng phân vùng với bốn
đầu vào: một dùng cho phân vùng lôgíc, một cho phân vùng mở rộng khác, còn
hai cái còn lại không được sử dụng. Mỗi phân vùng mở rộng có một bảng chia
của mình, trong bảng này, cũng giống như trong phân vùng mở rộng chính, chỉ
sử dụng có hai dòng để đưa ra một phân vùng lôgíc và một phân vùng mở rộng.
Như vậy, thu được một chuỗi các mắt xích từ bảng phân vùng, mắt xích đầu tiên
mô tả ba phân vùng chính, và mỗi mắt xích tiếp theo – một phân vùng lôgíc và
vị trí của bảng tiếp theo.

Chương trình sfdisk trên Linux cho thấy toàn bộ chuỗi này:

[root]# sfdisk -l -x /dev/hda

Disk /dev/hda: 784 cylinders, 255 heads, 63 sectors/track

Units = cylinders of 8225280 bytes, blocks of 1024 bytes, counting from 0

Device

Boot

Start

End

#cyls

#blocks

Id

System

/dev/hda1

*

0+

189

190-

1526143+

6

FAT16

/dev/hda2

190

783

594

4771305

5

Extended

/dev/hda3

0

0

0

0

Empty

/dev/hda4

0

0

0

0

Empty

/dev/hda5

190+

380

191-

1534176

6

FAT16

381

783

403

3237097+

5

Extended

190

189

0

0

0

Empty

190

189

0

0

0

Empty

/dev/hda6

381+

783

403-

3237066

7

HPFS/NTFS

381

380

0

0

0

Empty

381

380

0

0

0

Empty

381

380

0

0

0

Empty

Số phân vùng lôgíc theo nguyên tắc không hạn chế, vì mỗi phân vùng lôgíc

có thể chứa bảng phân vùng và các phân vùng lôgíc của mình. Tuy nhiên trên
thực thế vẫn có những hạn chế. Ví dụ, Linux không thể làm việc với hơn 15 phân
vùng trên các đĩa SCSI và hơn 63 phân vùng trên đĩa IDE.

Phân vùng mở rộng trên một đĩa vật lý, hay trong một phân vùng mở rộng

chứa nó (có thể gọi là “mẹ”) chỉ có thể làm một: không một chương trình phân

Liên Kết Chia Sẽ

** Đây là liên kết chia sẻ bới cộng đồng người dùng, chúng tôi không chịu trách nhiệm gì về nội dung của các thông tin này. Nếu có liên kết nào không phù hợp xin hãy báo cho admin.