. Jason Cohen. “Không, đó KHÔNG PHẢI là lợi thế cạnh tranh”; nguồn
http://blog.asmartbear.com/not-competitive -advantage.html. (TG)
. Con số này xuất phát từ nghiên cứu kiểm tra tính khả dụng bởi Jakob
Nielsen/Steve Krug, nghiên cứu này cho thấy bằng cách nào mà người kiểm
tra là đủ để khám phá ra 10٪ các vấn đề. Chúng ta cũng sẽ thấy một số ví dụ
cụ thể cho điều này trong phần sau cuốn sách. (TG)
. Kinh doanh - Một cuộc chơi lớn của Jack Stack đã được Alpha Books
mua bản quyền và xuất bản. (BTV)
. Trong The foursteps to the Epiphany, Steve Blank đã chỉ ra tầm quan
trọng của các cuộc phỏng vấn khách hàng chuyên sâu, trong đó ông đặt ra
cụm từ “Khám phá khách hàng”. (TG)
. Đây còn được gọi là định kiến người quan sát (hay định kiến Heisenberg
và Hawthorne), trong đó hành động thuần túy là quan sát khách hàng có thể
làm họ thay đổi hành vi. (TG)
. Các doanh nhân khởi nghiệp thường lạc quan và dễ mắc phải định kiến
kỳ vọng – họ chỉ thấy những gì mà họ muốn thấy. (TG)
. Xem Phụ lục về cách tạo trang đích giới thiệu. (TG)
. Đội ngũ này gồm có Lukas Fittle, Ross Hale, Andrew Elliot. (TG)
. Ra mắt sản phẩm ١٠X: http://www.ashmaurya.com/٢٠١١/١٠/the-١٠x-
product-launch/ (TG)
. Nguyên gốc là actionable metrics, được dùng để chỉ những thước đo gắn
những hành động lặp lại cụ thể với các kết quả quan sát được, từ đó một
hành động có thể được thực hiện để thay đổi kết quả. Trong một số cuốn
sách về chủ đề khởi nghiệp tinh gọn, “actionable metrics” hiện đang được
dịch là thước đo khả thi. Chúng tôi thấy rằng cách dịch “thước đo hành