[5] Sao vây quanh trăng: ý nói lúc nào cũng được mọi người vây lấy
xun xoe, như mình là cái rốn của vũ trụ.
[6] Quy nô: cách gọi những người đàn ông làm việc vặt trong kĩ viện,
mang ý nghĩa mia mai.
[7] Bạch diện thư sinh: chỉ người học trò chưa có kinh nghiệm, khi
xưa người thanh niên học sinh thường khiêm tốn tự nói về mình như thế.
[8] Hoa tửu: uống rượu có kĩ nữ hầu.
[9] Câu lan viện: nơi hát múa và diễn kịch thời Tống, Nguyên ở Trung
Quốc. Ám chỉ những nơi ăn chơi đàn đúm như kĩ viện.
[10] Hạ cửu lưu:
Cửu lưu: 9 học phái từ Tiên Tần đến Hán Sơ, Trung quốc.
Theo xã hội Trung Quốc chia thành các giai cấp thượng, trung, hạ cửu
lưu gồm:
-Thượng cửu lưu: đế vương, thánh hiền, ẩn sĩ, tiên đồng, văn nhân, võ
sĩ, nông, công, thương.
-Trung cửu lưu: cử tử (như sĩ tử), y sinh (người học y), tướng mệnh
(người xem tướng), đan thanh [bán họa nhân] (những người bình phẩm họa
tiết trên cổ vật, đồ điêu khắc, gốm…có thể xem là bán họa sư), thư sinh,
cầm kỳ, tăng (hòa thượng), đạo (người truyền đạo), ni (ni cô).
-Thượng cửu lưu: sư gia, nha soa (sai vặt ở nha môn), thăng xứng
[xứng thủ] (người xử án), bà mối, đầy tớ, thời yêu [kẻ lừa gạt, thầy đồng]
(những người chuyên đi mượn danh thần thánh, yêu quái lừa gạt người
khác), đạo (cường đạo), thiết (trộm cắp), xướng (kĩ nữ, con hát).