[2] Stanley, Karnow, Vietnam: A History, tr. 339.
[3] Đoàn Thêm, Việc Từng Ngày, 1968, tr. 30 và Tuần báo Paris Match (số
1527, ngày 1-9-78).
[4] Phạm Kim Vinh, Lịch Sử Chiến Đấu Của Quân Lực VNCH, tr. 50, 51.
[5] Nguyễn Ngọc Huy, Sự Thiếu Ý thức và Trí thức của Người Việt Nam
Không Cộng Sản Kể Cả Trí Thức Trong Giai Đoạn Trước Năm 1975, trong
báo Đường Mới (1984).
[6] Đào Sĩ Phu, bài phê bình cuốn “Những Bí ẩn Về Cái Chết Của VNCH”
của Phạm Kim Vinh đăng trong nguyệt san Nhân Bản (số 16 ngày 1-7-78).
[7] Doãn Quốc Sĩ, Người Việt Đáng Yêu, tr. 108.
[8] Hoàng Phi Hổ, Nguyễn Tường Tam: Nhà Văn, Nhà Cách Mạng Dân
Tộc, tạp chí Khai Phóng, (số 5 ngày 1-9-81).
[9] Thế Phong, Nhà văn, Tác Phẩm, Cuộc Đời. NXB Đại Nam Văn Hiến,
Sài Gòn 1965.
[10] Nhật báo Ngôn Luận, (số ngày 4-11-63).
[11] Võ Phiến, Đất Nước Quê Hương, tr. 97, 98.
[12] Jerrold Schecter, The Fusion Of Religion and Politics In
Comtemporary Buddhism, tr. 158.
[13] Jerrold Schecter, The Fusion Of Religion and Politics In
Comtemporary Buddhism, tr. 158.
[14] Frances Fitzgerald, Fire in the Lake, tr. 286.
[15] Frances Fitzgerald, Fire in the Lake, tr. 276.
[16] Đặc san Quê Mẹ, Xuân Cố Hương (1980), tr. 43, 45.
[17] Nguyệt san Độc Lập, số tháng 10-1984, tr. 15.
[18] Stanley Karnow, Vietnam: A History, tr. 446-449.
[19] Robert Shaplen, A Reporter At Large, Return To Vietnam, tuần báo
The New Yorker (số ngày 29-4-83) tr. 92.
[20] Trần Ngọc Ninh, Phật giáo và Cộng Sản, Nguyệt san Phật giáo (số 3
tháng 8-78).
[21] Lê Nguyên Long, Bất Đắc Dĩ Khơi Đống Tro Tàn, tạp chí Khai Phóng
(số 7) tr. 38.
[22] Nguyệt san Dân Quyền (số 77 và 78 tháng 8-84) tr. 29.