VIỆT SỬ GIAI THOẠI - Trang 820

04. Giang Thành dạ cổ
05. Thạch Động thôn vân
06. Châu Nham lạc lộ
07. Đông Hồ ấn nguyệt
08. Nam Phố trừng ba
09. Lộc Trĩ thôn cư
10. Lư Khê ngư bạc

Từ đó, người Hà Tiên bắt đầu biết học hành”.

(Tên của mười cảnh đẹp này có ý nghĩa cụ thể như sau:

Kim Dự lan đào: Đảo vàng chắn sóng.
Bình San điệp thúy: Dãy núi như bức bình phong trùng điệp màu
xanh.
Tiêu Tự thần chung: Tiếng chuông buổi sáng sớm ở ngôi chùa tịch
mịch
Giang Thành dạ cổ: Tiếng trống đêm ở bức thành bên sông.
Thạch Động thôn vân: Hang đá nuốt mây.
Châu Nham lạc lộ: Cò đậu triền đất đỏ.
Đông Hồ ấn nguyệt: Trăng in ở hồ nước phía đông.
Nam Phố trừng ba: Bãi nam giữ sóng.
Lộc Trĩ thôn cư: Thôn xóm ở Mũi Nai.
Lư Khê ngư bạc: Thuyền chài ở Rạch.

Tuy nhiên các chữ Kim Dự, Bình San, Tiêu Tự, Giang Thành, Thạch

Động, Châu Nham, Đông Hồ, Nam Phố, Lộc Trĩ và Lư Khê nay đã được sử
dụng rất phổ biến, được coi là những địa danh quen thuộc của đất Hà Tiên,
cho nên, chúng tôi đã viết hoa cả hai chữ khi phiên âm.)

Lời bàn
Mạc Cửu không sinh ở Hà Tiên, nhưng xem ra Hà Tiên cũng chính là

quê hương thứ hai của ông vậy.

Liên Kết Chia Sẽ

** Đây là liên kết chia sẻ bới cộng đồng người dùng, chúng tôi không chịu trách nhiệm gì về nội dung của các thông tin này. Nếu có liên kết nào không phù hợp xin hãy báo cho admin.