14.
14 Tiền tố và hậu tố của từ
Trong quá trình học tiếng Anh, học về
tiền tố
và
hậu tố
của từ sẽ giúp
cá bạn bổ sung một lượng từ vựng lớn cho bản thna. Hơn nữa, tiền tố và
hậu tố cũng có một số quy tắc để nhớ. Một cách rất khôn ngoan để học mà
không quá gian nan, còn chần chừ gì nữa, chúng ta hãy cùng tìm hiêu về
tiền tố và hậu tố của từ trong bài học này nhé!
Trước hết, hãy cùng tìm hiểu,
tiền tố
và
hậu tố
là gì.
Tiền tố (Prefixes)
tức là một cụm từ được thêm vào trước từ gốc, tương tự, hậu tố
(suffixes) là một cụm từ được thêm sau từ gốc
. Tuy nhiên, tiền tố hay
hậu tố không phải là một từ và nó không có nghĩa khi đứng riêng biệt. Tuy
thuộc vào nghĩa của từ gốc và các thành phần thêm vào mà từ gốc sẽ có
những nghĩa khác đi.
VD: Chúng ta có từ gốc
happy
(vui vẻ), thêm tiền tố
un
(nghĩa là
không), từ này trở thành
unhappy
(không vui vẻ). Hay từ gốc
culture
(văn
hóa) thêm tiền tố
multi
(đa), vậy ta có từ
multiculture
tức là đa văn hóa.
Một từ gốc khác như động từ
work
, khi thêm hậu tố
er
, trở thành một
danh từ khác
worker
mang nghĩa là công nhân. Hoặc từ gốc
child
(đứa trẻ),
thêm hậu tố
hood
sẽ trở thành
childhood
với nghĩa là thời thơ ấu, v.v.
Như các bạn thấy, việc thêm tiền tố hay hậu tố thường làm thay đổi từ
gốc không chỉ về ngữ nghĩa mà còn về từ loại, giống như VD về từ
work
và
worker
vừa rồi.
Tiếp theo, mình xin giới thiệu một số tiền tố mang nghĩa phủ định và
hậu tố được sử dụng rất phổ biến. Thứ nhất là một số
tiền tố phủ định
,
chúng ta có:
•
Un- (U-N). VD: unhealthy, uncomfortable, unemployment,
unbelievable…
•
Im- (I-M),
thường đi với các từ gốc bắt đầu bằng chữ p. VD:
impossible, impolilte.
•
Il- (I-L),
thường đi với các từ gốc bắt đầu bằng chữ I. VD:
illegal,
illiterate.