3.
03 Số đếm từ 20 trở đi
Sau khi đã nắm được các số đếm cơ bản từ 1 đến 20 chắc hẳn các bạn
đang rất háo hức được biết
cách nói các số
lớn hơn, lên đến hàng trăm,
hàng triệu
và
số thứ tự
đúng không?
Bài học này sẽ tiếp tục giải đáp bí ẩn những con số trong tiếng Anh
cho các bạn. Chúng đều được dựng lên từ những quy tắc rất logic và dễ
hiểu. Hãy cùng chú ý lắng nghe nhé!
Ai cũng biết 20 là
twenty
. Vậy để nói các số từ 21 đến 29, chúng ta chỉ
cần thêm hoặc là
one
, hoặc là
two
, hoặc là
three
, v.v..., vào sau
twenty
để
có con số chúng ta muốn nói. Nói: 27 cái cây là 27
trees
,
I'm 22 years old
là
tôi 22 tuổi.
Như vậy các bạn cũng có thế đoán ra cách nói các số từ 30 đến 99 rồi
phải không?
Hoàn toàn tương tự. Các bạn chỉ cần cho thêm số hàng đơn vị sau số
hàng chục để có một số có 2 chữ số xinh xắn.
99 điều ước là gì các bạn nhỉ? Rất đơn giản, đó là
99 wishes
. 58 quyển
vở là
58 notebooks.
Vậy là chúng ta đã biết cách nói các số từ 1 đến 99 rồi. Sau 99 là 100,
phát âm là
one hundred. 300 là three hundred.
Ở đây có một quy tắc rất thú vị, đó là dù three là số nhiều nhưng từ
hundred theo sau nó không hề ở dạng số nhiều. Các bạn cũng để ý thấy
không hề có âm
/s/
khi kết thúc từ đúng không?
Các bạn đặc biệt lưu ý, khi có số cụ thể đi trước hundred, dù có là 9
nghìn
hundred
đi nữa cũng không được thêm "s" vào sau
hundred
. Mình
đọc lại nhé: three hundred: 300,
400
là
four hundred
, v.v. Nếu muốn nói có
586 học sình trong trường là gì nhỉ? 500 là
five hundred
, 86 là
eighty six
.
586 là
five hundred eighty six
đúng không? Còn nếu số hơi lẻ, như 403
chẳng hạn, các bạn sẽ nói là
four hundred and three
, có and giữa
four
hundred và three
đúng không? 902 là
nine hundred and two
. 999 là
nine
hundred nighty nine
. Minh đoán là phần vừa rồi rất dễ với các bạn.