10.
10 Cấu trúc used, to be used và get used to
Trong tiếng Anh hay có kiểu nói: Tôi đã từng làm gì đó trong quá khứ,
Tôi đã quen với việc này, việc kia rồi. Hai kiểu nói này lần lượt sử dụng hai
câu trúc mà các bọn có thể sẽ thấy rất quen là:
used to và get used to hay
be used to
. Nghe hơi khó phân biệt phải không? Bài học ngắn gọn ngày
hôm nay sẽ giải tỏa hết mọi thắc mắc cho các bạn.
Đầu tiên là cấu trúc
used to
nhé. Nó đánh vần là
U-S-E-D-T-O,
được
dùng để diễn tả
một thói quen trong quá khứ nhưng không còn được duy trì
ở hiện tại nữa
. Không ngạc nhiên khi từ use được chia ở thì quá khứ có
thêm ed đúng không?
Ví dụ: Tôi đã từng bán quần áo thì ta có thể nói là: I used to sell
clothes. Tôi đã từng dùng Facebook thì là:
I used to be on Facebook
. Hoặc
tôi đã chơi Dota là
I used to play Dota
. Rất rất nhiều ví dụ các bạn có thể tự
lục lại trong quá khứ để áp dụng cách nói này đúng không? Bạn đã từng
dậy sớm, bạn đã từng hút thuốc, bạn đã từng có một chiếc xe hơi, bạn đã
từng siêng tập thể dục, v.v. Phần thú vị hơn của cấu trúc này đó là phủ định
của nó:
didn't use to
. Ta chỉ cần thêm
didn't
như mọi câu phủ định khác ở
quá khứ đơn và đưa động từ use về nguyên thể là được. Muốn nói: Ngày
trước tôi không có thói quen bơi lội là
I didn’t use to swim.
Thật đơn giản phải không các bạn? Các bạn nhớ là sau
didn't
thì
use
luôn phải ở dạng nguyên thể nhé. Còn với dạng khẳng định
used to
thì luôn
phải thêm đuôi
ed
cho động từ use.
Bây giờ chúng ta hãy đến với cấu trúc: đã quen với một điều gì đó.
Trước đó chúng ta có thể thấy lạ lẫm nhưng tại thời điểm nói thì không hề.
Đó là
get used to
hoặc
be used to
. Cả hai trường hợp đều dùng
use
được
thêm
ed.
Sau
get used to
và
be used to
là động từ V-ing để diễn tả sự quen
thuộc với một việc gì đó, hoặc chỉ cần danh từ để diễn tả đã quen với một
sự vật nào đó. Ví dụ: Tôi đã quen với thời tiết Hà Nội là
I am now used to
the weather in Hanoi
. Tôi đã quen với việc dậy sớm là
I am used to getting