<Sinh vâ ̣t cô ̣ng đồng,> Gio ̣ng Cassie hơi la ̣c. <Kiến là loa ̣i côn trùng
có tổ chức xã hô ̣i. Chúng ta ̣o thành những cô ̣ng đồng có phân công lao
đô ̣ng. Lẽ ra mı̀nh phải đoán từ trước. Lẽ ra mı̀nh phải biết chuyê ̣n này. Anh
Ax nói đúng. Mỗi đứa bo ̣n mı̀nh chı̉ là mô ̣t phần. Giống như mô ̣t tế bào
trong mô ̣t cơ thể.>
<Nè, mấy bồ! Mı̀nh thấy có những con kiến khác. Chúng đang tiến đến
chỗ mấy bồ đó!>
<Chúng còn xa không?> Jake hỏi. <Trên đó bồ thấy chúng rõ không
vâ ̣y?>
<Mı̀nh không đâ ̣u trên cây. Mı̀nh ở ngay đây nè. Mı̀nh đang đứng ngay
trên đầu mấy bồ. Mấy bồ chı̉ cách móng của mı̀nh có vài phân hà.>
<Mı̀nh không muốn phải trở la ̣i từ đầu đâu,> Rachel nói. <Tới luôn đi.
Làm xong cho rồi đi.>
<Mo ̣i người đều kiểm soát đươ ̣c cả rồi chứ?> Jake hỏi.
Từng đứa mô ̣t, bo ̣n tôi lên tiếng xác nhâ ̣n. Nhưng lời xác nhâ ̣n đó chı̉
đúng phần nào. Đúng là tôi đã giành đươ ̣c quyền kiểm soát bô ̣ não kiến,
nhưng nó vẫn lù lù ở đó, vẫn chi phối ma ̣nh mẽ theo mô ̣t cách mới. Chı́nh
sư ̣ đơn sơ đã ta ̣o ra khó khăn. Kiến là mô ̣t chi tiết của chiếc máy tı́nh, mô ̣t
phần của con sinh vâ ̣t lớn hơn có tên là “đàn kiến”.
<Nè, mấy bồ!> Gio ̣ng Cassie vang lên trong đầu tôi. <Nếu chi ̣u khó
thử, mấy bồ sẽ sử du ̣ng đươ ̣c phần nào của că ̣p mắt kiến - chı̉ chút đı̉nh
thôi. Nếu mấy bồ tâ ̣p trung thı̀ sẽ nhâ ̣n ra các mảnh sáng, tối. Nó cũng
giống như chiếc TV trắng đen tồi thiê ̣t tồi, mà la ̣i còn bi ̣ nhiễu nă ̣ng. Mấy
bồ chı̉ thấy đươ ̣c cái gı̀ ngay trước mă ̣t mı̀nh thôi, là mô ̣t hı̀nh ảnh hơi lờ
mờ đó.>
Nó nói đúng. Tôi cũng “thấy” đươ ̣c mô ̣t chút. Nhưng những thứ tôi
“thấy” chẳng có ý nghı̃a gı̀. Tôi có thể nhâ ̣n ra những ngo ̣n giáo cỏ. Nhưng
mô ̣t bức tường dài, nham nhám, cao khoảng hai mét vẫn là điều bı́ ẩn đối
với tôi.
<Ai trong mấy bồ vừa bước lên vuốt của mı̀nh thế,> Tobias nói.
Bức tường… Thı̀ ra đó là cái vuốt của Tobias.
<Tốt lắm. Mấy bồ đang đi đúng hướng,> Tobias khı́ch lê ̣. <Mấy bồ