<Biết rồi,> tôi nói. <Anh của anh đã nói cho chúng tôi biết. Cái máy đó
để ‘phu ̣c vu ̣’ loài người chứ gı̀?>
Con tàu vẫn lơ lửng trên quỹ đa ̣o, như con thú săn mồi đang thèm thuồng
nhı̀n Trái Đất xanh tươi ở phı́a dưới.
<Mı̀nh không tin loài người ở bên dưới không nhı̀n thấy con tàu này qua
rađa,> Rachel nói. <Ý mı̀nh là nó to như thế, giấu thế nào nổi. Cỡ mô ̣t
thành phố chớ ı́t hả…>
<Nó đã đươ ̣c che chắn,> Ax nói. <Rađa không thể phát hiê ̣n ra nó đâu.
Lẽ ra Trái Đất phải là vô hı̀nh dưới mắt chúng mı̀nh nữa đó, nhưng Visser
Ba đã cố tı̀nh cho chúng mı̀nh thấy nó. Để khủng bố tinh thần đó mà.>
<Hắn đa ̣t đươ ̣c mu ̣c đı́ch rồi đó,> tôi nói.
<Mı̀nh chưa bao giờ đươ ̣c bay vào không gian,> Cassie nói. <Mı̀nh
luôn ước ao đươ ̣c lên không gian để thấy Trái Đất nguyên mô ̣t khối như thế
này.>
<Đó là mô ̣t hành tinh đáng yêu,> Ax nhe ̣ nhàng nói. <Không khác mấy
so với hành tinh của tôi. Có điều là hành tinh của tôi la ̣i ı́t đa ̣i dương và
nhiều đồng cỏ hơn. Tôi… tôi xin lỗi đã lôi kéo các ba ̣n vào chuyê ̣n này.
Tất cả là lỗi ta ̣i tôi.>
Tôi muốn hét lên. “Đúng vâ ̣y! Đúng quá đi chứ, lỗi ta ̣i anh hết đó!”
Nhưng Cassie đã nói lên điều mà trong thâm tâm tất cả bo ̣n tôi đều biết
rõ. <Ax, anh chı̉ đến đây vı̀ đồng loa ̣i của anh muốn bảo vê ̣ chúng tôi. Anh
của anh và nhiều người Andalite khác đã hy sinh để cứu chúng tôi. Anh
chẳng có lỗi gı̀ cả.>
Đó cũng là sự thâ ̣t. Nhưng đôi lúc, khi mo ̣i thứ rối cả lên, ba ̣n không
muốn nghe sư ̣ thâ ̣t. Ba ̣n muốn có ai đó để trách móc. <Mı̀nh đã thoát đươ ̣c
bấy nhiêu vu ̣,> tôi làu bàu. <Vu ̣ này mı̀nh đi ̣nh là vu ̣ cuối của mı̀nh. Giờ
thı̀… đúng thế thực, nó là mô ̣t vu ̣ cuối rồi.>
Tôi thấy mô ̣t chỗ mở vào bên hông của con tàu me ̣ - mô ̣t cổng ra vô.
Mô ̣t că ̣p Con Rê ̣p đang bay vô trỏng. Trông chúng thâ ̣t nhỏ bé so với cánh
cổng.
Mô ̣t phút sau, bo ̣n tôi bước qua cánh cổng ấy và bất chơ ̣t bi ̣ ngâ ̣p trong
những luồng ánh sáng đỏ chói.