<Này, chiến hữu, có chuyê ̣n gı̀ mà trầm tư thế?>
<Tôi khỏe mà, Tobias.> Tôi nói lấy lê ̣, chứ thâ ̣t ra tôi đâu có khỏe.
Tobias làm tôi nhớ sáng nay tôi có chuyê ̣n quan tro ̣ng phải làm. Tôi
thấy hồi hô ̣p. Chắc vı̀ vâ ̣y mà buổi lễ chẳng làm tôi thấy khá hơn chút nào.
Tôi sắp thư ̣c hiê ̣n mô ̣t viê ̣c rất đáng sơ ̣: đến trường.
<Nè, hổng phải tui tò mò đâu, nhưng lúc nãy bồ làm gı̀ vâ ̣y? Nhiều lần
tui thấy bồ cứ lâ ̣p la ̣i các điê ̣u bô ̣ đó.>
<Buổi lễ lúc ban mai ı́ mà. Nó nhắc người lı́nh phải luôn khiêm tốn. Và
luôn sống vı̀ mo ̣i người.>
<Nghe hay đó,> Tobias lầm bầm.< Ôi, đừng đô ̣ng đâ ̣y!>
<Cái gı̀ vâ ̣y?>
<Bồ không nghe gı̀ hả?>
Tôi lắng nghe. <Tiếng rô ̣t roa ̣t, xı̀ xı̀ gı̀ đó hả? Tôi có nghe thấy rồi,>
<Con rắn chuông! Bên phải bồ đó. Nó có đô ̣c đấy.>
<Ôi, tôi không biết nó có đô ̣c.> Tôi quay la ̣i nhı̀n con rắn. Nó cuô ̣n
mı̀nh trong đám lá. Và bất thı̀nh lı̀nh, như tia chớp, nó mổ thẳng vào tôi.
May là răng no ̣c đâm trúng móng tôi. Tôi quẫy đuôi, hất con rắn xuống
đất. Nó nằm chết dı́ mô ̣t lúc, rồi la ̣i vă ̣n mı̀nh, quẫy đuôi liên tu ̣c.
<Giết nó đi,> Tobias khuyên.
Nhưng tôi nghı̃ khác. Tôi nhı̀n con rắn không chớp. Tôi đang thu na ̣p
mẫu ADN của nó vào người.
<Hổng lẽ bồ muốn biến thành rắn?> gio ̣ng Tobias ngỡ ngàng.
<Nhanh thôi mà. Tôi có ı́t mẫu biến hı̀nh hơn các ba ̣n. Sẽ có lúc cần đến
nó.>
Con rắn trông yếu hẳn. Đó là kết quả của viê ̣c lấy mẫu ADN. Tôi dùng
đuôi hất nó vào bu ̣i cây gần đó.
<Kế hoa ̣ch tı̀m hiểu loài người của bồ tới đâu rồi? Vẫn hứng thú đó
chứ?>
<Rất tốt. Chắc tôi còn phải ở la ̣i Trái Đất lâu dài. Tôi sẽ nhân di ̣p này
tı̀m hiểu thêm về loài người. Có điều… chắc tôi đã cư xử rất kỳ trong ra ̣p
chiếu phim.>
Tobias cười ngất. <Ô hô, tui có nghe kể rồi. Bồ chı̉ cần tránh xa