370.
過羊腸, 入康莊, 五陵裘馬, 當思故鄉.
Quá dương trường, nhập khang trang, ngũ lăng cừu mã, đương tư cố hương.
Qua đoạn đường quanh co như ruột dê, đến được trang trại lớn, hưởng mọi thứ tiện nghi, phải nhớ đến
quê xưa.
371.
火遭水克, 火滅其光, 水勢滔滔, 源遠流長.
Hoả tao thuỷ khắc, hoả diệt kỳ quang, thuỷ thế thao thao, nguyên viễn lưu trường.
Lửa gặp nước khắc, lửa mất ánh sáng, thế nước ào ào, gốc xa chảy dài.
372.
東閣筵開, 佳客自來, 高歌唱和, 展挹舒懷.
Đông các diên khai, giai khách tự lai, cao ca xướng hoà, triển ấp thư hoài.
Gác Đông mở tiệc, khách quí tự đến, ca hát vui vầy, chơi đùa thoải mái.
373.
世界似清寧, 不知辭已休, 打疊要小心, 須防遭火 .
Thế giới tự thanh ninh, bất tri từ dĩ hưu, đả điệp yếu tiểu tâm, tu phòng tao hoả.
Thế giới tự an ổn, chẳng biết làm hay nghỉ, bày ra việc cần cẩn thận, coi chừng bị lửa táp.
374.
跳龍門, 須激浪, 雷電轟轟, 踴躍萬丈.
Khiêu long môn, tu kích lãng, lôi điện oanh oanh, dũng dược vạn trượng.
Nhảy cửa rồng, chống ngăn sóng, sấm điện ầm ầm, vọt cao muôn trượng.
375.
山上有古松, 亭亭沖漢鬥, 幹老枝更長, 天地生榮久.
Sơn thượng hữu cổ tùng, đình đình xung hán đấu, cán lão chi cánh trường, thiên địa sanh vinh cửu.
Trên núi có cây tùng cổ, vút vút chỏi trời cao, thân già nhánh thật dài, trời đất nuôi dưỡng xanh tốt lâu
dài.
376.
誹謗言, 勿計論, 到頭來, 數已定, 碌碌浮生, 不如安分.
Phỉ báng ngôn, vật kế luận, đáo đầu lai, số dĩ định, lục lục phù sinh, bất như an phận.
Lời phỉ báng xin đừng để ý, việc đáo đầu thiên lý an bài, bôn ba lận đận xưa nay, sao bằng an phận qua
ngày tháng trôi.
377.
一頭豬, 可祭天地, 雖喪身, 亦算好處.
Nhất đầu trư, khả tế thiên địa, tuy táng thân, diệc toán hảo xứ.
Một cái đầu heo, cũng có thể cúng tế trời đất, tuy heo mất mạng, mà giúp người được điều tốt.
378.
與其日營營, 何如夜忖忖, 日裏多勞形, 夜間卻安穩.
Dữ kỳ nhật doanh doanh, hà như dạ thổn thổn, nhật lí đa lao hình, dạ gian khước an ổn.
Cứ theo ban ngày mà lượn qua lượn lại, sao bằng đêm chỉ nằm một chỗ, trong ngày nhiều nhọc mệt cực
khổ, lúc ban đêm an ổn chẳng lo sợ.
379.
東風來, 花自開, 大家喝采, 暢飲三杯.
Đông phong lai, hoa tự khai, đại gia hát thái, sướng ẩm tam bôi.
Gió Đông đến, hoa tự nở, mọi người ngắm vẻ đẹp của nó, thích thú uống ba chén rượu.
380.
疏食飲水, 樂在其中, 膏梁美味, 反使心朦.
Sơ tự ẩm thuỷ, lạc tại kỳ trung, cao lương mỹ vị, phản sử tâm mông.
Ăn cơm hẩm uống nước lạnh, có niềm vui rồi, cao lương mỹ vị, làm tâm hoang mang chờ đợi.
381.
黃牛辟土, 大力開疆, 西成時候, 谷米盈倉.
Huỳnh ngưu bích thổ, đại lực khai cương, tây thành thời hậu, cốc mễ doanh thương.
Trâu vàng đất vua, sức lớn mở bờ cõi, sau ở phía thành, gạo thóc đầy kho.
382.
蛇可化龍, 頭角將出, 平地一聲雷, 方顯龍蛇力.
Xà khả hoá long, đầu giác tương xuất, bình địa nhất thanh lôi, phương hiển long xà lực.
Rắn có thể hóa rồng, đầu sừng sẽ hiện, đất bằng một tiếng sấm, mới biết sức rắn rồng.
383.
九華山頂, 紫氣騰騰, 異盡一舟, 取去前行.
Cửu Hoa sơn đỉnh, tử khí đằng đằng, dị tận nhất châu, thủ khứ tiền hành.
Đỉnh núi Cửu Hoa, sắc tía bốc lên cao, trùm phủ một chiếc thuyền, nhờ đó đi tới trước.