vật quanh nơi sinh sống của mình. Sự
chi ly trong vốn từ như vậy biểu thị sự
tiến triển về phía tính xác định, nhưng
theo lối phiến diện. Những tính chất đặc
thù được phân định còn những mối quan
hệ thì không
. Mặt khác, những sinh
viên học môn Triết và những hướng khái
quát của khoa học tự nhiên và xã hội dễ
nghiêng về tích lũy một vốn thuật ngữ
biểu đạt các mối quan hệ không cân
xứng với những từ ngữ chỉ rõ những cá
nhân với cá tính đặc thù. Việc sử dụng
thường xuyên những thuật ngữ ví dụ
như nhân quả, quy luật, xã hội, cá nhân,
tư bản minh họa rõ xu hướng này.
Những từ ngữ thay đổi ý nghĩa của chúng khiến làm thay đổi các tính năng logic của chúng
Trong lịch sử ngôn ngữ, chúng ta
thấy cả hai hướng phát triển của từ vựng
được minh họa qua những thay đổi về
sắc nghĩa của từ: một số từ ban đầu có
phạm vi áp dụng rộng được thu hẹp lại
để biểu đạt những sắc thái ý nghĩa;
những từ khác mới đầu cụ thể lại được
mở rộng ra để diễn tả những mối quan
hệ. Từ vernacular (thổ ngữ), giờ đây có
nghĩa là tiếng mẹ đẻ, được khái quát lên
từ từ verna, có nghĩa kẻ đầy tớ sinh ra
trong tư gia của người chủ. Từ
publication (xuất bản), tăng tiến dần lên
ý nghĩa sự truyền thông qua phương tiện
in ấn thông qua việc giới hạn nghĩa