17/71
Thần kinh vận động cơ là các nhánh của dây thần kinh đùi.
Da vùng huyệt chi phối bởi tiết đoạn thần kinh L3.
•
Tác Dụng:
Điều huyết, thanh huyết, tuyên thông hạ tiêu.
•
Chủ Trị:
Trị kinh nguyệt không đều, tử cung xuất huyết, phong ngứa, da viêm.
•
Phối Huyệt:
1. Phối Đái Mạch (Đ.26) trị kinh nguyệt không đều (Tư Sinh Kinh).
2. Phối Khí Hải (Nh.6) trị ngũ lâm (Linh Giang Phú).
3. Phối Địa Cơ (Ty.8) trị kinh nguyệt không đều (Bách Chứng Phú).
4. Phối Xung Môn (Ty.12) trị tích tụ, trưng hà (Bách Chứng Phú).
5. Phối Lương Khâu (Vi.34) + Túc Tam Lý (Vi.36) + Âm Lăng Tuyền (Ty.9) trị khớp
gối viêm (Châm Cứu Học Giản Biên).
6. Phối Hợp Cốc (Đtr.4) + Khúc Trì (Đtr.11) + Tam Âm Giao (Ty.6) trị ban sởi (Trung
Quốc Châm Cứu Học).
7. Phối Cơ Môn (Ty.11) + Lệ Đoài (Vi.45) trị tuyến háng (bẹn) viêm (Châm Cứu Học
Thượng Hải).
8. Phối Khúc Trì (Đtr.11) + Liệt Khuyết (P.7) + Tam Âm Giao (Ty.6) + Túc Tam Lý
(Vi.36) trị mề đay, phong ngứa (Châm Cứu Học Thượng Hải).
*Tham Khảo:
“Huyết Hải, Tam Âm Giao (Ty.6), Cách Du (Bq.17) là 3 huyệt chủ yếu trị về
huyết, tuy nhiên có sự khác biệt: Huyết Hải: trị bệnh huyết ở chi dưới. Cách Du: trị
bệnh huyết ở Tâm, Can, Phế, thiên về chữa huyệt ở nửa phần trên cơ thể, các bệnh xuất
huyết mạn tính; Tam Âm Giao: trị bệnh huyết ở toàn thân, thường dùng trị phụ nữ
huyết có thấp” (Du Huyệt Công Năng Biệt Giám).
24.
Tất nhân:
Ở tư thế ngồi, đầu gối gập thành góc 90
o
(hoặc 120
o
nếu nằm ngửa), huyệt này nằm
ở 2 bên dây chằng dưới xương bánh chè. Huyệt phía trong là huyệt Nội tất nhân, còn
huyệt phía ngoài là Ngoại tất nhân (kỳ huyệt)
25.
Hạc đỉnh:
Gập đầu gối thành góc 90
o
, huyệt Hạc đỉnh nằm ở giữa, ngay trên xương bánh chè
(kỳ huyệt).
26.
Ủy trung:
•
Tên Huyệt:
Huyệt nằm ở giữa (trung) nếp gấp nhượng chân (uỷ) vì vậy gọi là Uỷ Trung.
•
Tên Khác:
Huyết Khích, Khích Trung, Thối Ao, Trung Khích, Uỷ Trung Ương.
•
Đặc Tính:
+ Huyệt thứ 40 của kinh Bàng Quang.
+ Huyệt Hợp của kinh Bàng Quang, thuộc hành Thổ.
+ Huyệt xuất phát kinh Biệt Bàng Quang và Thận.
+ Theo thiên ‘Tứ Thời Khí’ (LKhu.19): Uỷ Trung thuộc nhóm huyệt
dùng để tả nhiệt khí ở tứ chi (Vân Môn [P.2], Kiên Ngung [Đtr.15], Uỷ
Trung [Bq.40], Hoành Cốt [Th.11]).