2/71
Thần kinh vận động cơ là các nhánh của dây thần kinh giữa, các nhánh của dây
thần kinh trụ.
Da vùng huyệt chi phối bởi tiết đoạn thần kinh D1 hoặc C6.
•
Tác Dụng:
Định Tâm, an thần, lý khí, trấn thống, thanh Tâm Bào.
•
Chủ Trị:
Trị hồi hộp, vùng trước tim đau, vùng ngực và hông sườn đau, dạ dày đau, nôn,
nấc, mất ngủ, động kinh, hysteria.
•
Tham Khảo:
(Thiên ‘Kinh Mạch’ ghi: “ Biệt của thủ Tâm chủ gọi là Nội Quan... Bệnh thực sẽ
làm cho Tâm thống, bệnh hư sẽ làm cho đầu, gáy bị cứng, nên thủ huyệt ở giữa 2
đường gân” (LKhu 10, 39, 40).
2.
Huyệt Hành gian:
•
Tên Huyệt:
Hành kinh khí đi qua. Huyệt ở khoảng cách (quan) giữa ngón chân
cái và ngón trỏ, vì vậy gọi là Hành Gian (Trung Y Cương Mục).
•
Đặc Tính:
+ Huyệt thứ 2 của kinh Can.
+ Huyệt Vinh, thuộc hành Hoả.
+ Huyệt Tả của kinh Can.
•
Vị Trí:
Ép ngón chân cái sát vào ngón thứ 2, huyệt nằm ngay trên đầu kẽ của 2 ngón
chân, về phía mu chân.
•
Giải Phẫu:
Dưới da là khe giữa các gân duỗi ngón 2 của cơ duỗi dài và cơ duỗi ngắn các ngón
chân ở phía ngoài với các gân duỗi dài riêng ngón 1 và gân duỗi ngón chân 1 của cơ
duỗi ngắn các ngón chân ở phía trong, cơ gian cốt mu chân, khe giữa các đốt 1 xương
ngón chân 1 và 2.
Thần kinh vận động cơ là các nhánh của dây thần kinh chầy trước và nhánh của
dây thần kinh chầy sau.
Da vùng huyệt chi phối bởi tiết đoạn thần kinh L5.
•
Tác Dụng:
Tiết hoả, thanh Hoả, lương huyết nhiệt, thanh hạ tiêu, sơ khí trệ, trấn phong
dương.
•
Chủ Trị:
Trị vùng gian sườn đau, mắt sưng đỏ, đái dầm, tư? cung viêm, kinh nguyệt rối
loạn, động kinh, huyết áp cao, mất ngủ.
•
Tham Khảo:
(“Tà khí ở tại Can sẽ làm đau ở khoảng hông sườn, kèm cảm giác lạnh ở trong cơ
thể, ác huyết ở trong, khi đi đứng thường bị co rút, chân thường bị sưng. Châm huyệt
Hành Gian để dẫn thống khí dưới hông sườn, bổ huyệt Tam Lý để ôn ấm Vị...”
(LKhu.20, 14).
MẤT NGỦ DO THẬN HƯ: Thất miên, Thần môn, Nội quan, Đại lăng,
Thái khê, Chiếu hải