3/71
3.
Thất miên: ngồi ngay ngắn, bắt chân chữ ngũ. Giao điểm giữa đường nối liền 2 mắt
cá chân quan lòng ban chân cắt đường đường dọc giữa lòng bàn chân là huyệt Thất
miên (kỳ huyệt).
4.
Thần môn:
•
Tên Huyệt:
Theo YHCT, Tâm tàng Thần, huyệt này là huyệt Nguyên, nơi kinh
khí mạnh nhất của Tâm, châm huyệt này ảnh hưởng (coi như cửa =
môn) đến Tâm và Thần, vì vậy gọi là Thần Môn (Trung Y Cương
Mục).
•
Tên Khác:
Duệ Trung, Đoài Lệ, Đoài Xung, Trung Đô.
•
Đặc Tính:
+ Huyệt thứ 7 của kinh Tâm.
+ Huyệt Du, Huyệt Nguyên, thuộc hành Thổ.
+ Huyệt Tả của kinh chính Tâm.
+ Huyệt đặc biệt, châm khi nhiệt tà vào kinh Tâm gây chứng khó chịu vùng tim,
cơ thể run, sốt.
+ Một trong những huyệt trị ngất như chết (Thi quyết) do rối loạn kinh Biệt Phế,
Thận, Tâm, Vị.
•
Vị Trí:
Ở phía xương trụ, nằm trên lằn chỉ cổ tay, nơi chỗ lõm sát bờ ngoài gân cơ trụ
trước và góc ngoài bờ trên xương trụ.
•
Giải Phẫu:
Dưới da là gân cơ trụ trước, xương đậu và xương tháp.
Thần kinh vận động cơ là nhánh của dây thần kinh trụ.
Da vùng huyệt chi phối bởi tiết đoạn thần kinh D1.
•
Tác Dụng:
Thanh Tâm nhiệt, an thần, thanh hỏa, lương vinh, điều khí nghịch.
•
Chủ Trị:
Trị hay mơ, mất ngủ, hồi hộp, động kinh, Hysteria, hay quên.
•
Tham Khảo:
Thiên ‘Thích Ngược’ ghi: “ Bệnh ngược phát từ Tâm, làm cho Tâm phiền, chỉ
muốn uống nước mát, mà hàn nhiều, nhiệt ít... Nên thích thủ Thiếu âm [huyệt Thần
Môn] (TVấn 36, 8).
5.
Nội quan: xem ở trên
6.
Đại lăng:
•
Tên Huyệt:
Huyệt ở vị trí nhô cao (đại) ở cổ tay, có hình dáng giống gò mả (lăng), vì
vậy gọi là Đại Lăng (Trung Y Cương Mục).
•
Tên Khác:
Quỷ Tâm, Tâm Chủ.
•
Đặc Tính:
+ Huyệt thứ 7 của kinh Tâm Bào.
+ Huyệt Du, huyệt Nguyên, thuộc hành Thổ, huyệt Tả.