CẨM NANG DƯỠNG SINH THÔNG KINH LẠC - Trang 21

21/71

12. Phối Côn Lôn (Bq.60) + Hoàn Khiêu (Đ.30) + Hợp Cốc (Đtr.4) + Khúc Trì (Đtr.11)

+ Kiên Ngung (Đtr.15) + Phong Thị (Đ.31) + Túc Tam Lý (Vi.36) + Tuyệt Cốt
(Đ.39) trị trúng phong không nói được, đờm nhớt ủng trệ (Châm Cứu Toàn Thư).

13. Phối Chi Câu (Ttu.6) + Túc Lâm Khấp (Đ.41) trị thương hàn mà hông sườn đau

(Châm Cứu Toàn Thư).

14. Phối Dương Phụ (Đ.38) + Hiệp Khê (Đ.43) + Túc Khiếu Âm (Đ.44) + Túc Lâm

Khấp (Đ.41) trị mụn nhọt mọc ở 1 bên đầu (Ngoại Khoa Lý Lệ).

15. Phối Âm Lăng Tuyền (Ty.9) trị sốt rét (Châm Cứu Học Thượng Hải).
16. Phối Đởm Nang + Nội Quan (Tb.6) + Giáp Tích 8-9 trị túi mật viêm (Châm Cứu

Học Thượng Hải).

17. Phối Hoàn Khiêu (Đ.30) + Phong Thị (Đ.31) + Tam Âm Giao (Ty.6) + Thận Du

(Bq.23) + Uỷ Trung (Bq.40) trị lưng và đùi đau, nuẳ người bị liệt (Châm Cứu Học
Giản Biên).

18. Phối Chi Câu (Ttu.6) + Kỳ Môn (C.14) trị hông sườn đau (Trung Quốc Châm Cứu

Học Khái Yếu).

19. Phối Tam Âm Giao (Ty.6) +Túc Tam Lý (Vi.36) + Tuyệt Cốt (Đ.39) trị cước khí

(Tứ Bản Giáo Tài Châm Cứu Học).

Tham Kho:

(“ Khi bệnh ở phần trên, xuất ra ngoài phải châm Dương Lăng Tuyền” (LKhu.1,

129))

(“- Thiên ‘Tà Khí Tạng Phủ Bệnh Hình’ (LKhu.4) ghi: Bệnh của Đởm làm cho dễ

bị thở mạnh, miệng đắng, nôn ra chất nhờn, dưới vùng tim đập mạnh, hay lo sợ như có
người sắp bắt mình, trong cổ họng thường có vật gì chận ngang và thường hay khạc
nhổ... Khi nào bị hàn nhiệt thì châm Dương Lăng Tuyền” (LKhu.4, 116-117).

(“Mạch kinh túc Thiếu Dương gây ra lưng đau, có cảm giác đau như bị kim châm,

không cúi ngửa được, không quay đi quay lại được... châm vào đầu thành cốt thuộc
kinh Thiếu Dương (tức huyệt Dương Lăng Tuyền) cho ra máu. Mùa Hạ không được cho
ra huyết.”(TVấn.41, 2).

(“Dương Lăng Tuyền chủ ngực sườn đầy tức, trong Tâm xót xa, sợ hãi” (Loại

Kinh Đồ Dực).

(“Dương Lăng ở dưới đầu gối, ở giữa Ngoại Liêm 1 thốn; Đầu gối sưng và tê, lạnh

tê cho đến chứng liệt 1/2 người, những không nhấc lên được, nằm ngồi giống như ông
già, châm kim vào 0, 6 thốn thôi, thần công kỳ diệu khác thường” (Mã-Đơn-Dương
Thập Nhị Huyệt Ca).

2.

Nht nguyt:

Tên Huyt:

Nhật Nguyệt là Mộ Huyệt của kinh Đởm, Đởm giữ chức quan

trung chính, chủ về quyết đoán, làm cho mọi sự được sáng tỏ. Mặt
trời, mặt trăng cũng làm cho mọi sự được sáng, vì vậy gọi là huyệt
Nhật Nguyệt (Trung Y Cương Mục).

Tên Khác:

Đởm Mạc, Đởm Mộ, Thần Quang.

Đặc Tính:

+ Huyệt thứ 24 của kinh Đởm.
+ Huyệt Mộ của kinh Túc Thiếu Dương Đởm.

Liên Kết Chia Sẽ

** Đây là liên kết chia sẻ bới cộng đồng người dùng, chúng tôi không chịu trách nhiệm gì về nội dung của các thông tin này. Nếu có liên kết nào không phù hợp xin hãy báo cho admin.