6. Morgan McCall, High Flyers: Developing the Next Generation of
Leaders (Boston: Harvard Business School Press, 1998). Cuốn sách này
cung cấp một cách suy nghĩ mới mẻ và nghiêm khắc về cách các quản lý
nên học hỏi và đánh giá việc quản lý có khả năng giải quyết thành công
thách thức phía trước. Chúng tôi khuyên rằng các học viên muốn tìm hiểu
thêm về cách có được đúng người vào đúng nơi và đúng thời điểm hãy đọc
trọn vẹn quyển sách này.
7. Tại giai đoạn sau trong sự phát triển của dự án, tất nhiên sẽ cần đến các
giám đốc điều hành đã tham gia các khóa học trong các trường học kinh
nghiệm liên quan đến mở rộng quy mô kinh doanh – và sau đó điều hành
hiệu quả một tổ chức. Một lý do khiến nhiều dự án thất bại sau thành công
bước đầu với một sản phẩm duy nhất là do những người sáng lập thiếu trực
giác và kinh nghiệm trong việc tạo ra những quy trình có thể liên tục tạo ra
sản phẩm tốt hơn, sản xuất và cung cấp chúng một cách đáng tin cậy.
8. Đặc tính toàn diện và hợp lý nhất của quy trình mà chúng tôi từng thấy là
ở “The Processes of Organization and Management,” Sloan Management
Review, Summer 1998. Khi chúng tôi sử dụng từ “quy trình”, nó bao gồm
tất cả các kiểu quy trình mà Garvin đã xác định.
9. Dưới nhiều hình thức khác nhau, nhiều học giả đã khám phá chi tiết khái
niệm “quy trình” là khối xây dựng cơ bản của năng lực tổ chức và lợi thế
cạnh tranh. Có lẽ trong số các công trình như vậy, có ảnh hưởng nhất là R.
R. Nelson and S. G. Winter, An Evolutionary Theory of Economic Change
(Cambridge, MA: Belknap Press, 1982). Nelson và Winter nói đến “thói
quen” mà không phải là quy trình, nhưng khái niệm cơ bản là như nhau. Họ
chứng minh rằng các công ty xây dựng lợi thế cạnh tranh bằng cách phát
triển các thói quen tốt hơn so với các công ty khác, và rằng thói quen tốt chỉ
được phát triển thông qua việc lặp lại một cách nhất quán các hành vi hiệu
quả. Sau khi được thành lập, các thói quen tốt sẽ khó thay đổi. Ví dụ, M. T.
Hannan and J. Freeman, “The Population Ecology of Organizations,”
American Journal of Sociology 82, no. 5 (1977): 929–964. Các công trình
sau này đã khám phá và chứng minh sức mạnh của khái niệm về quy trình
(được gọi với nhiều cái tên khác nhau, năng lực của tổ chức, khả năng thay