"17 Sđd., tr.291." "18 Sđd., tr.477" "19 Sđd., tr.360." "20 Andrew Grove,
“Điểm chuyển đổi chiến lược,” Nhìn nhận về lãnh đạo bằng quan điểm
của lãnh đạo, mùa Đông năm 1999, tr.17-18." "21 Gordon Bethune, Từ
hạng chót lên hàng đầu (New York: John Wiley & Sons, 1998), tr. 158-
159" "22 William J. Steere, “Phát triển bền vững”, Nhìn nhận về lãnh đạo
bằng quan điểm của lãnh đạo, mùa Xuân năm 2000, tr.37." "23 Công ty
Tốc độ, tháng 12 năm 2000, tr.72." "24 Levering và Moskowitz, 100
Công ty tốt nhất nên xin vào làm ở Mỹ, tr.80." "25 Robert F. Dennehy,
“Tự thuật của nhà quản trị,” Tạp chí Quản lý, tháng 3 năm 1999, tr. 40-
41." "1 David Bollier, Hướng tới mục tiêu cao hơn (New York: AMACOM,
1996), tr. 171." "2 Thomas J. Neff và James M. Citrin, Những bài học từ
đỉnh cao (New York: Currency/Doubleday, 2001), tr.171." "3 Sđd.,
tr.106." "4 “Lãnh đạo vượt qua những thời kỳ khó khăn: Bài Phỏng vấn
Eric Schmidt của hãng Novell”, Tạp chí Kinh doanh Harvard, tháng 3
năm 2001, tr. 119-120." "5 Neff và Citrin, Những bài học từ đỉnh cao, tr.
145." "6 Sđd., tr.312." "7 Robert Levering và Milton Moskowitz, 100
Công ty tốt nhất nên xin vào làm ở Mỹ (New York: Plume/Penguin,
1994), tr. 155." "8 Suzy Wetlaufer, “Tổ chức trao quyền lực: Một bài
phỏng vấn với Roger Sant và Dennis Bakke của công ty AES”, Tạp chí
Kinh doanh Harvard, tháng 1-2 năm 1999, tr.120." "9 Neff và Citrin,
Những bài học từ đỉnh cao, tr. 172." "10 “Lãnh đạo Chủ trương Xã hội:
Xây dựng doanh nghiệp bằng cách xây dựng cộng đồng, Bài phỏng vấn
Anita Roddick”, Nhìn nhận về lãnh đạo bằng quan điểm của lãnh đạo, Hè
2000, tr. 21." "11 Levering và Moskowitz, 100 Công ty tốt nhất nên xin
vào làm ở Mỹ, tr.270." "12 “Những bước đi khôn ngoan”, Công ty tốc độ,
tháng 3 năm 2001, tr.95." "13 Neff và Citrin, Những bài học từ đỉnh cao,
tr. 59." "14 Levering và Moskowitz, 100 công ty tốt nhất nên xin vào làm
ở Mỹ, tr.486." "15 Neff và Citrin, Những bài học từ đỉnh cao, tr. 331." "16
Sđd., tr. 44." "17 Sđd., tr.312." "18 Levering và Moskowitz, 100 công ty
tốt nhất nên xin vào làm ở Mỹ, tr.192." "19 Robert Knowling, “Vì sao
tầm nhìn quan trọng”, Từ lãnh đạo tới lãnh đạo, mùa Thu năm 2000,
tr.38" "20 Gordon Bethune, Từ hạng chót lên hàng đầu (New York: John
Wiley & Sons, 1998), tr. 141." "21 Neff và Citrin, Những bài học từ đỉnh
cao, tr. 238." "22 Levering và Moskowitz, 100 công ty tốt nhất nên xin
vào làm ở Mỹ, tr.223." "23 Bollier, Hướng tới Mục tiêu Cao hơn, tr.220."
"24 Tom Peters và Nancy Austin, Đam mê xuất sắc (New York: Random
House, 1985), tr.267." "25 Levering và Moskowitz, 100 công ty tốt nhất
nên xin vào làm ở Mỹ, tr.454." "26 Sđd., tr.420." "27 Noel Tichy, Động cơ
lãnh đạo (New York: Harper Business, 1997), tr.113-113." "1 Richard
Daft, Lãnh đạo; Lý thuyết và Thực hành (Fort Worth, Tex.: Dryden Press,
1999), tr.335." "2 Mark Boslet, ‘‘Big Blue After Lou’’, Tiêu chuẩn công
nghiệp, 4/6/2001, tr.56-61." "3 Thomas J. Neff và James M. Citrin, Bài
học từ những người đứng đầu (New York: Currency/Doubleday, 2001),
tr.191" "4 Noel Tichy, Bộ máy Lãnh đạo (New York: Harper Business,
1997), tr.129" "5 James Kouzes và Barry Posner, Thách thức của Lãnh
đạo (San Francisco: Jossey-Bass, 1995), tr.37" "6 Jennifer Steinhauer,
‘‘Giuliani chịu trách nhiệm và Thành phố coi ông là Người cần thiết”,
The New York Times, 14 tháng 9 năm 2001, tr.A2" "7 Tichy, Bộ máy
Lãnh đạo, tr.136" "8 Warren Bennis và Burt Nanus, Những nhà lãnh đạo
(New York: Harper Business, 1997), tr.35" "9 ‘‘Vụ kinh doanh phản cách
mạng,’’ Harvard Business Review, tháng 2 năm 2001, tr.117-118" "10
Tichy, Bộ máy lãnh đạo, tr.125-126" "11 Neff và Citrin, Bài học từ những
người đứng đầu, tr.278" "12 Trích trong những bình luận của tổng
thống về việc điều tra những cuộc tấn công, The New York Times,