Marx, Engels: về văn học và nghệ thuật, NXB Sự Thật, Hà Nội,
1958, tr. 174.
Grimm: Thư tín văn học, triết học và phê bình, số 1X1763.
Bản dịch ra tiếng Việt in trong Diderot: Mĩ học, Phùng Văn Tửu
dịch và giới thiệu, Nxb. KHXH và Hội Nghiên cứu và Giảng dạy văn học
Hồ Chí Minh, 2006.
Palais-Royal: Lâu đài được xây dựng ở Paris năm 1629 cho Tể
tướng Richelieu; từ năm 1636 trở thành tài sản quốc gia.
Bản dịch ra tiếng Việt in trong Diderot: Mĩ học, Phùng Văn Tửu
dịch và giới thiệu, sđd.
José Bruyr: Diderot et la musique, Europe, số 405-406 (1963).
Bản dịch ra tiếng Việt in trong Diderot: Mĩ học, Phùng Văn Tửu
dịch và giới thiệu, sđd.
David Garrick (1717-1779): Diễn viên Anh nổi tiếng thời đó.
Diderot thích ngồi trên chiếc ghế dài ở đường Argenson tại Hoàng-
Cung (về phía phố Valois). Tất nhiên đây là nói về Hoàng-Cung vào
khoảng năm 1760. Những dãy hành lang ngày nay được xây dựng vào cuối
thế kỉ XVIII.
Xem J-M. Goulemot: La Littérature des Lumières en tòutes lettres,
Bordas, Paris, 1989, tr. 119.
Dẫn theo J. Fabvre trong bài nghiên cứu ở đầu cuốn Le Neveu de
Rameau, Droz et Giard, Paris, 1950.