cầu chung. Tính phù hợp về kiến trúc cũng như sự hỗ trợ toàn cầu là
yêu cầu cơ bản. Các nhà quản lý tại từng quốc gia có thể quyết định sử
dụng mô đun nào nhưng họ không được phép đưa những giải pháp
mang tính địa phương vào các thành phần nòng cốt (mặc dù trong
một vài trường hợp, họ được phép điều chỉnh một số giải pháp). Hầu
hết các mô-đun giúp duy trì chi phí hoạt động ở mức thấp (0,43% tài
sản, so với 2,5% ở một ngân hàng toàn nghiệp vụ) và cho phép công
ty có thể đưa ra mức lãi suất gửi tiền cao hơn và lãi suất vay thấp hơn.
Thiết kế lõi kiến trúc doanh nghiệp của ING DIRECT phản ánh
mô hình hoạt động Tái tạo của công ty (Hình 3-7). Bảy nhóm dịch vụ
nhấn mạnh tính đơn thể của hệ thống ING DIRECT. Ngay cả các dịch
vụ bên ngoài, như các báo cáo cơ quan điều tra và in ấn, cũng được
thiết kế để tương tác với cơ sở hạ tầng của ING DIRECT. Dịch vụ
quan hệ khách hàng cho phép ngân hàng tại từng quốc gia quản lý dữ
liệu và các tương tác khách hàng của mình. Các mô-đun này khác với
các mô-đun dịch vụ kinh doanh chung chuyên quản lý sự tương tác
giữa những hệ thống với nhau khi xử lý giao dịch. Chẳng hạn, khi một
khách hàng mới đăng ký sử dụng một sản phẩm của ING DIRECT,
các mô-đun dịch vụ kinh doanh chung sẽ cập nhật tệp tin thông tin
khách hàng, tệp tin nhật ký giao dịch và hệ thống quản lý quan hệ
khách hàng. Các dịch vụ kinh doanh chung này cũng ghi lại khoản
tiền gửi của khách hàng và xử lý giao dịch. Một nhóm các dịch vụ
khác – dịch vụ kênh – kết nối hệ thống bên dưới với các hệ thống
tương tác với khách hàng.
Hình 3-7 Thiết kế lõi của ING DIRECT
69