[67]
Các nhân vật thời Hi-lạp cổ: Aniban là danh tướng Cactagiơ, Caracala là hoàng đế La-mã nổi tiếng tàn ác, Tóccatuýt là
chấp chính quan La-mã đã xử tử con trai mình vì không tuân lệnh trong chiến đấu.
[68]
Agripin hoàng hậu La-mã mê hoàng đế Nêrông (15 - 19 trước công nguyên). Axpađi: vợ danh tướng và nhà chính trị lớn
Pêriclét của Hy-lạp nổi tiếng đẹp và thông minh; các triết gia (trong đó có Xôcrát), các nhà thơ, các nghệ sĩ trứ danh thường lui
tới nhà Axpađi.
[69]
Juyli: một phụ nữ thời La-mã cổ, nổi tiếng phóng túng, lẳng lơ, là nguyên nhân khiến nhà thơ Ôvít bị đi đầy (thế khỉ thứ I
trước công nguyên).
[70]
Một trong bảy ngọn đồi của La-mã, trên bờ sông Tibrơ.
[71]
[72]
[73]
[74]
[75]
[76]
[77]
Người chèo thuyền qua sông Xtich ở Âm phủ (theo thần thoại Hy-lạp).
[78]
Một nhiệm vụ buồn rầu (tiếng la-tinh: Triste ministeriumI).
[79]
Chúng tôi rắc đầy hoa huệ lên linh hồn nó (tiếng la-tinh: Manibus date lilia ptenis).
[80]
Con vẹt đã chết! Bây giờ con vẹt đã đi xa, ô hô (tiếng la-tinh: Psittlacus interiit! Jam fugit psittacus, eheu!)
[81]
[82]
Matútxanh là một sử gia có tài tên thật là Sátxanh, sẽ có một vai trò quan trọng trong tập Cậu tú.
[83]
Lậpra viện Câm-Điếc, dậy những người câm điếc nói với nhau bằng ký hiệu (thế kỷXVIII)
[84]
[85]
Tiếng la-tinh: Fractis occurabam inglorius armis nghĩa là Đạo quân không vinh quang tan vỡ nằm đó.
[86]
Đảo ở Trung Mỹ, thuộc địa Pháp.
[87]
Tiếng la-tinh genitrix: mẹ.
[88]
Nhắc lại một câu thơ của Viêcgin (thi hào thời La-mã cổ): Cara deum soboles… dòng dõi yêu quí của thần linh…
[89]
[90]
Trò chơi chữ không dịch được: “Va rincer le pau...” đọc âm còn có thể hiểu được là “đi rửa cái bô”... “bĩnh đầy cáibô.”
[91]
Vider le pau… chơi âm chữ, đọc lên có thể hiểu là “đổ cái bô”.
[92]
Đảng dân chủ từ hồi Cách mạng 1789. Nói chung trỏ những người hăng hái tán thành dân chủ.
[93]
Quốc hội cách mạng cai trị nước Pháp từ 1792 đến 1795.
[94]
Tức Mari-Ăngtoanét vợ vua Pháp Luy XVI bị Cách mạng 1789 lật đổ và xử tử.
[95]
Những người cộng hòa trong cách mạng vận đồng phục xanh lam.