[15]
Grắckơ: tên gọi hai anh em Grắcquýt (con Cornêli), hộ dân quan nổi tiếng thời La-mã cổ (thế kỷ thứ II trước công
nguyên), đã từng đưa ra những đạo luật về ruộng đất nhằm hạn chế sự tham lam của giới quí tộc La-mã.
[16]
Vợ vua Pháp Luy XVI, bị xử tử trong Cách mạng (1793)
[17]
Nhân vật hoang đường, theo kinh thánh Gia-tô giáo, được Chúa Trời báo cho biết nạn Hồng thủy, làm một chiếc thuyền
lớn cho gia đình nên sống sót và trở thành cội rễ của loài người.
[18]
Mũ lông, hình ống, cao, vốn là mũ lính Hungari thời xưa.
[19]
Chơi chữ: cassé la glace vừa có nghĩa là đánh vỡ gương, vừa có nghĩa là tan không khí căng thẳng.
[20]
Chơi chữ: Parler avec des velours et des cuirs, có nghĩa là nói sai mẹo, nói sai vần các chữ, nhưng nghĩa đen là nói năng
với “nhung”, với “da”.
[21]
Ở phương Tây, khi con trẻ hỏi nó ở đâu mà ra, người lớn thường trả lời là tìm thấy nó dưới cây bắp cải.
[22]
Chiến thắng của Alêcxăngđrơ đại đế đánh bại quân Ba-tư năm 331 trước công nguyên.
[23]
Quintus Curtius Rufus: sử gia La-mã (thế kỷ thứ I), tác giả cuốn I “Lịch sử Alêcxăngđrơ”.
[24]
Chỉ huy 123 quân Pháp chống lại cuộc bao vây của người Angiêri tại Mazayrăng năm 1840.
[25]
Nhân vật da đen trong truyện Rôbanhxông Gruyđôê, của tác giả Anh Đênien (1660 - 1731)
[26]
Triết gia Pháp nổi tiếng (1596 - 1650), tác giả cuốn "Luận về phương pháp".
[27]
Nữ thần ở biển, yêu anh chăn cừu Axit; tên không lồ Pôlyphem ghen ném đá đè chét Axit. Galatê chạy trốn, nhẩy xuống
biển (theo thần thoại Hy Lạp).
[28]
Que (tiếng Pháp): mà (đại từ).
[29]
Câu này ám chỉ đến cử chỉ của Sêniê khi bị đưa đến pháp trường xử tử, Sêniê đã vỗ lên trán mà nói rằng: “Ta tuy vậy vẫn có
một cái gì trong này!”
[30]
Một hòn đảo ở Đại-tây-dương, nơi Napôlêông bị đi đày rồi chết (từ 1815 đến 1821).
[31]
Viên tướng Anh, canh gác Napôlêông ở đảo Xanh-Hêleu.
[32]
Tức là đêm 23-8-1572, thái hậu Pháp Catơrin đơ Mêđixi ra lệnh tàn sát những người theo đạo tin lành.
[33]
Ở Pháp, các tù khổ sai bị xích một quả tạ nặng ở chân.
[34]
Để thông báo tin tức, mệnh lệnh của thành phố.
[35]
Trường võ bị đào tạo sĩ quan Pháp.
[36]
Làm cho con thỏ vãi đái trước khi cho vào bị.
[37]
Trò bắn bia: bắn trúng hình con bồ câu bay lên thì được thưởng con thỏ, làm đổ hình người lính pháo thủ
[38]
Trò chơi chữ không dịch được. Thành ngữ Pháp có câu lerminer en queue de poisson: kết thúc hẫng, đầu voi đuôi chuột.
Tác giả dùng lerminer en queue de léopard là vừa nói cái ý hẫng hụt đó, vừa ám chỉ cái đít quần bị bôi bẩn lốm đốm như da báo.