CƠ BẢN VỀ CHỨNG CHỈ LPI - Trang 63

54

Quản trị hệ thống linux nâng cao

/dev/hda8

3590

4864

10241406

7

HPFS/NTFS

/dev/hda9

2689

3589

7237251

83

Linux

Command (m for help):

Như bạn thấy, trong ổ cứng này có chứa 7 hệ thống tập tin Linux (các phân vùng có giá

trị trong cột System là Linux) và một phân vùng trao đổi (swap partition - "Linux swap").

5.1.6

Thiết bị khối và tổng quan về việc chia phân vùng

Chúng ta hãy lưu ý tới việc đặt tên cho các phần vùng (các thiết bị khối con) ở cột bên trái,
bắt đầu bằng /dev/hda1 và kết thúc là /dev/hda9. Vào thời kỳ đầu khi mới xuất hiện máy
PC, các phần mềm chia phân vùng chỉ cho phép tối đa có 4 phân vùng trên một đĩa cứng
(gọi là các phân vùng nguyên thuỷ). Điều đó gây ra rất nhiều hạn chế đối với sự phát triển
nhanh tróng của máy PC, vì lý do đó mà một sự mở rộng được tiến hành cho phép tạo ra
nhiều hơn 4 phân vùng

nding partition block devices on the left side, starting with /dev/hda1 and going up to

/dev/hda9. In the early days of the PC, partitioning software only allowed a maximum of four
partitions (called primary partitions). This was too limiting, so a workaround called extended
partitioning was created. An extended partition is very similar to a primary partition, and
counts towards the primary partition limit of four. However, extended partitions can hold any
number of so-called logical partitions inside them, providing an effective means of working
around the four partition limit.

Các phân vùng từ hda5 trở lên gọi là phân vùng luận lý. các phân vùng được đánh số từ

1 tới 4 được dùng cho các phân vùng nguyên thuỷ và phân vùng mở rộng.

Trong ví dụng của chúng ta hda3 là phân vùng nguyên thuỷ. hda4 là phần vùng mở rộng

chứa các phân vùng luận lý từ hda5 cho tới hda9. chúng ta sẽ không bao giờ thực sự sử dụng
phân vùng hda4 để lưu trữ trực tiếp bất cứ hệ thống tập tin nào. Lúc đó phân vùng mở rộng
/dev/hda4 chỉ đơn thuần đóng vai trò mà một phân vùng chứa các phân vùng luận lý.

5.1.7

Loại phân vùng

Cũng cần phải lưu ý tới trường "Id" của phân vùng, trường đó còn được gọi là loại phân
vùng, bất cứ khi nào bạn tạo mới một phần vùng, bạn cần đảm bảo rằng loại phân vùng
được thiết lập chính xác. Hệ thống tập tin của Linux có mã loại phân vùng (Id) là 83 và 82
là mã loại phân vùng của phân vùng tráo đổi dùng cho linux. Bạn có thể thiết lập loại phân
vùng cho một phân vùng bằng cách sử dụng lệnh ’t’ trong dấu nhắc dòng lệnh của fdisk.
giá trị này được sử dụng bởi hạt nhân linux để tự động tìm hệ thống tập tin cũng như là kích
hoạt phân vùng tráo đổi trong khi khởi động.

5.1.8

Sử dụng fdisk để thiết lập các phân vùng

5.1.9

Đĩa cứng sau khi được phân vùng sẽ thế nào

Trước khi tiến hành tạo các phân vùng trên ổ cứng, chúng ta cần xác định bố cục của ổ đĩa
sau khi được phân vùng, dưới đây là một ví dụ về bố cục ổ cứng sau khi phân vùng:

Liên Kết Chia Sẽ

** Đây là liên kết chia sẻ bới cộng đồng người dùng, chúng tôi không chịu trách nhiệm gì về nội dung của các thông tin này. Nếu có liên kết nào không phù hợp xin hãy báo cho admin.