6
.
ÐỀ BÀ ÐẠT ÐA: Danh từ Hán Việt dịch âm chữ Devadatta (Ba Lị và
Phạn) hay Daibadatta (Nhật). Bà con với đức Phật. Ðầu tiên, Ðề Bà Ðạt Ða
là đệ tử của đức Thế Tôn nhưng sau ông từ bỏ và trở thành kẻ thù của Ngài.
Hai lần ông mưu toan ám hại đức Phật. Lần thứ nhất, ông đứng trên đồi lăn
đá xuống làm đức Phật bị thương, nhưng sau Ngài được y sĩ Kỳ Bà (Jivaka)
chữa lành. Lần thứ hai, Ðề Ðà Ðạt Ða xúi giục người giữ voi ở thành Vương
Xá (Ràjagaha) nước Ma Kiệt Ðà (Magadha) ngày xưa thả voi say Nalagiri
chạy ra đường để giết đức Phật, nhưng khi đến gần voi quỳ xuống bên chân
Ngài. Vào cuối đời, Ðề Bà Ðạt Ða nhận biết lỗi lầm của mình. Ngày nọ, ông
đang trên đường đến gặp đức Thế Tôn mong được sám hối để Ngài tha thứ,
nhưng chưa kịp tới gặp đức Phật thì ông đã bị đọa rơi vào hỏa ngục.
7
.
DA DU ÐÀ LA: Danh từ Hán Việt dịch âm chữ Yasodharà (Ba Lị),
Yásodhara (Phạn) hay Yashudara (Nhật). Vợ của thái tử Tất Ðạt Ða
(Siddhàrta) trước khi Ngài đi tu và là mẹ của La Hầu La (Ba Lị: Rahula),
con của đức Phật. Sau này, bà đã xuất gia làm Tỳ Kheo Ni.
8
.
THIỆN GIÁC: Danh từ Hán Việt dịch âm chữ Suprabuddha (Ba Lị) hay
Zenkaku (Nhật ngữ). Vị vua trị vì bộ tộc Câu Ly (Koliya) có kinh đô đóng
tại thành Devadaha, nay thuộc xứ Nepal. Ông là thân sinh của Da Du Ðà La
(Yasodharà).
9
.
LA HẦU LA: Danh từ Hán Việt dịch âm chữ Rahula (Ba Lị và Phạn), hay
Ragora (Nhật). Con của đức Phật, sinh ra trước khi Ngài vượt thành xuất
gia. Mẹ của La Hầu La (Rahula) là Da Du Ðà La (Yasodhàra). Sau này, ông
trở thành một trong mười đại đệ tử của đức Phật.
10
.
CA TỲ LA VỆ: Danh từ Hán Việt dịch âm chữ Kapilavatthu (Ba Lị),
Kapilavastu (tiếng Phạn) hay Kabira-e (Nhật). Kinh đô của bộ tộc. Thích Ca
(Sakya) dưới quyền cai trị của vua Tịnh Phạn (Suddhodana) Ðức Phật ra đời
tại vườn Lâm Tỳ Ni (Lumbini) gần thị trấn Ca Tỳ La Vệ (Kapilavatthu) và
Ngài đã trải qua thời niên thiếu tại đó. Ngày nay, Ca Tỳ La Vệ
(Kapilavatthu) được các nhà khảo cổ Ấn Ðộ xác nhận thuộc làng Tilaurakota
trong địa hạt Terai, xứ Nepal.
11
.
XA NẶC: Danh từ Hán Việt dịch âm chữ Channa (Ba Lị), Chandaka
(Phạn) hay Shanoku (Nhật). Người hầu cận thân tín của thái tử Tất Ðạt Ða
(đức Phật). Ông đã mang ngựa Kiền Trắc (Kanthaka) đến cho thái tử cỡi để
vượt thành xuất gia. Sau này Xa Nặc trở thành đệ tử của đức Phật.
12
.
KIỀN TRẮC: Danh từ Hán Việt dịch âm chữ Kanthaka (Ba Lị), Kanthaka
(Phạn) hay Kenchoku (Nhật). Tên con ngựa mà đức Phật đã dùng để cỡi khi
Ngài rời bỏ cung điện đi xuất gia.
13
.
TẦN BÀ SA LA: Danh từ Hán Việt dịch âm chữ Bimbisàra (Ba lị và
Phạn) hay Bimbashara (Nhật). Tên vị vua cai trị vương quốc Ma Kiệt Ðà