năm tiếp sau đó tiến hành cuộc chiến tranh du kích chống lại phe bảo thủ
lúc đó đang nắm quyền và được sự hậu thuẫn của lực lượng người Mỹ ở đất
nước này. Năm 1928, nhà lãnh đạo theo Chủ nghĩa cộng sản ngưòi Salvador
Farabundo Marti tham gia cuộc chiến Sandinista (Cuộc cách mạng của
người Sadinista, lấy theo tên của Augusto Cesar Sandino, người cầm đầu
phong trào nổi dậy chống sự thống trị của Mỹ đối với Nicaragua). Năm
1933, người Mỹ rút lui và chiến thắng thuộc về Sandino, nhưng bản thân
Sandino thì lại bị ám sát vào ngày 1 tháng 2 năm 1934 theo lệnh của
Anastasio Somoza, lúc đó là người đứng đầu lực lượng bảo vệ quốc gia
Nicaragua, sau đó trở thành kẻ độc tài của đất nước này, một con người nổi
tiếng với quan điểm thân Mỹ bạo lực tàn ác. Cuối cùng ông ta bị lật đổ bới
cuộc cách mạng Sandinista năm 1979.
[134]
Võ Nguyên Giáp (sinh năm 1911) là vị tướng người Việt Nam,
tham gia Đảng Cộng sản từ những năm 1930 và đã được ồ Chí Minh bồi
dưỡng, ông tổ chức đội quân kháng chiến của Việt Nam chống lại Nhật Bản
trong thể chiến thứ hai. Năm 1946, ông tổ chức một cuộc phản công chống
lại lực lượng thuộc địa của Pháp ở Việt Nam và năm 1954 thì đánh bại hoàn
toàn đội quân này ở Điện Biên Phủ khiến người Pháp phải rút lui, ông là
nhà hoạch định chiến lược chính trong cuộc chiến tranh nhân dân của người
Việt Nam chống lại Mỹ từ năm 1961 đến 1975. Mặc dù chỉ tự học nhưng
ông vẫn được coi là một trong những nhà lý luận và tướng lĩnh vĩ đại của
thế kỷ 20.
[135]
Trong các bài viết, bài diễn văn hoặc phỏng vấn, Castro thường
nói về Ernesto “Che” Guevara; những nội dung hồi tưởng chính của ông
được tập hợp trong cuốn sách Che: Ký ức của Fidel Castro, do David
Deutschman dịch, Melbourne, nhà xuất bản Ocean năm 1998. Xem một
trong những bài viết dài nhất và cảm động nhất trong cuốn Un encuentro
con Fidel, một cuộc phỏng vấn do Gianni thực hiện ở Havana: Oficinade
Publicaciones del Consejo de Estado, 1987, trang 311-349, và được xuất
bản ở Tây Ban Nha với tiêu đề Habla Fidel (do Gabriel Garcia Marquez
giới thiệu) Madrid: Mondadori, 1988, trang 345-371; bằng tiếng Anh, xem