CHÚ THÍCH
(1) Sử có bốn thể: Tư Mã Thiên viết Sử ký chia làm năm môn loại là Bản
kỷ, Thế
gia, Biểu, Thư, Liệt truyện. Đến khi Ban Cố soạn Hán Thư, nhập loại Thế
gia vào
Liệt truyện nên chỉ còn bốn thể.
(2) Tuần lại: quan lại tốt.
(3) Khốc lại: quan lại tàn bạo.
(4) Chỉ các chúa Nguyễn trước đời Gia Long.
(5) Tức Thái Tổ Gia Dụ Hoàng Đế Nguyễn Kim.
(6) Tức Triệu Tổ Tĩnh Hoàng Đế Nguyễn Hoàng.
(7) Vợ Nguyễn Hoàng.
(8) Họ nhà vua.
(9) Triệu Tổ Tĩnh Hoàng Đế (1529) Nguyễn Kim.
(10) Tức huyện Tống Sơn.
(11) Thế Tông Hiếu Vũ (1738-1764) Nguyễn Phúc Chu.
(12) Kinh Thi có thơ "chung tư", tán tụng hậu phi, vợ Chu Văn Vương có
nhiều con. Chung tư là châu chấu, loại côn trùng rất nhiều con.
(13) Thái Tổ Gia Dụ Hoàng Đế (1558 -1612) Nguyễn Hoàng.
(14) Hi Tông Hiếu Văn Hoàng Đế (1613-1634) Nguyễn Phúc Nguyên.
(15) Tiềm để: nơi vua chúa ở khi chưa lên ngôi.
(16) Thần Tông Hiếu Chiêu Hoàng Đế (1635-1642) Nguyễn Phúc Khoát.
(17) Thái Tông Hiếu Triết Hoàng Đế (1648-1686) Nguyễn Phúc Tần.
(18) Quan thư: Thơ nói về đức tốt của hậu phi đối với chồng.
(19) Cù mộc: nói về hậu phi thương yêu các cơ thiếp.
(20) Quý huyện: Tức huyện Tống Sơn. Vì là quê hương nhà vua, nên gọi
thêm mỹ từ "quý".
(21) Anh Tông Hiếu Nghĩa Hoàng Đế (1687-1690) Nguyễn Phúc
(22) Theo các từ thư, chữ tần đều đọc là tân (không có dấu huyền) nhưng
đây chúng tôi dùng theo tiếng đã phổ biến ở ta, cho nên trong bản dịch,