51- Ibid, XI, tr, 211, về các địa điểm khác của Ðại chúng bộ, xem Early
History., tr. 241 v.v...
52- Burgess, Amaravati và Jaggayapeta stupas, tr. 100.
53- Annual report of S.I. Epigraphy, 1924, tr. 97; 1926, tr. 70, 6203; 1927,
tr. 42 cũng xem I.H.Q.V, tr.794 -6.
54- Burgess (như số 52), tr. 6; Tàra, tr. 73, 81.
55- Mil, tr. 8, 16.
56- Tàra, tr. 23. Mọi truyền thuyết Nhất thế hưữ bộ, Trung Hoa và Tây
Tạng đều ghi rõ Dhitika kế vị Upagupta.
57- Schiefner gợi ý là Minàra = Menander và Imhasa = Hermaios, xem
Tàra, tr. 23 -24.
58- Có nói đến đạo Phật được truyền bá đến Tích Lan. Krsna được xem là
có đến viếng thăm chỗ này. Tàra, tr. 44.
59- Kàla được gọi là Krsnavarna theo truyền thuyết Trung Hoa, xem
Samyuktavastu II, tr. 95b; Tàra, tr. 47. Khó mà chấp nhận lời tuyên bố của
Tàranàtha cho rằng Sadarsana và Asoka chết cùng một lúc.
60- Tàra, tr. 50.
61- E.R.E. s.v. Docetism.
62- Huber truy nguyên 18 Avadànas của Divyàvadàna trong luật tạng Nhất
thế hữu bộ chữ Hán (B.E.F.E.O. V, tr. I -37). Cũng xem Levi, T oung Pao,
Ser-II (1907), Như vậy rất có thể tập Divyàvadàna thuộc Nhất thế hữu bộ.
63- Trong luận tác Vasumitra cũng như trong tập Kathàvatthu có chép rằng
phái Nhất thế hữu bộ xem các vị A-la-hán có thể bị rời khỏi quả vị A-la-