khoa Kỷ Mùi (1559) đời Mạc.
2631 Ngô Tháo : người xã Đàn, huyện Thọ Xương (nay thuộc Hà Nội), đỗ
tiến sĩ khoa Tân Mùi (1571) đời Mạc.
2632 Đàm Văn Tiết : người Lãm Sơn, huyện Quế Dương (nay thuộc tỉnh
Hà Bắc), đỗ tiến sĩ khoa Canh Thìn (1580) đời Mạc.
2633 Huyện Vĩnh Lại : gồm huyện Ninh Giang của tỉnh Hải Dương và một
phần huyện Vĩnh Bảo, tỉnh Kiến An cũ. Xã Tranh Giang thuộc huyện Ninh
Giang sau này.
2634 Huyện Vũ Ninh : sau đổi là Võ Giang và huyện Yên Dũng, đều thuộc
tỉnh Hà Bắc ngày nay.
2635 Huyện Thanh Lâm : sau là huyện Nam Sách của tỉnh Hải Dương.
2636 Năm Quý Hợi : là năm 1623. Sau khi Mạc Mậu Hợp chết, họ Mạc
còn chiếm giữ được mấy tỉnh phía bắc. Đến khi Mạc Kính Khoan trốn chạy
vào rừng núi năm 1623, thì thế lực họ Mạc trên thực tế đã bị xoá bỏ.
2637 An Bác : sau là huyện Sơn Động, tỉnh Lạng Sơn.
2638 Chân Định : tên huyện, tương đương với huyện Kiến Xương cũ, nay
thuộc huyện Vũ Thư, tỉnh Thái Bình
2639 Phủ Kiến Xương : là vùng huyện Vũ Thư, tỉnh Thái Bình ngày nay.
2640 Huyện Sơn Dương : nay thuộc tỉnh Tuyên Quang.
2641 Huyện Hạ Hoa : sau là huyện Hạ Hoà, nay thuộc tỉnh Phú Thọ.
2642 Phủ Tân Hưng : gồm phần đất các huyện Hưng Hà, Đông Hưng, tỉnh
Thái Bình ngày nay.
2643 Vũ Đức Cung : là con của Vũ Công Kỳ, cháu của Vũ Văn Mật.
2644 Huyện Thanh Lan : một phần của huyện Thái Thuỵ, tỉnh Thái Bình
ngày nay.
2645 Sông Hoàng Giang : khúc sông Hồng ở phía trên Nam Định, khoảng
ngã ba Tuần Vường.
2646 Theo Cương mục , thì Nguyễn Hoàng đánh Mạc Ngọc Liễn ở Vĩnh
Lại, đánh Vũ Đức Cung ở Đại Đồng (CMCB25).
2647 Thứ vương có nghĩa là vua thứ hai.