ĐẠI VIỆT SỬ KÝ TOÀN THƯ - Trang 343

720 Tức năm 1218
721 Vùng đất của tỉnh Bắc Ninh.
722 Vùng đất phía tây bắc và phía nam tỉnh Hải Dương
723 Vùng đất huyện Từ Sơn, tỉnh Bắc Ninh.
724 Bản chữ Hán chép Nguyên hậu, là đã nhầm chữ Quân thành chữ Hậu.
Nguyên Quân tức là vua Trần Thuận Tông, sau khi nhường ngôi cho thái tử
Án (Thiếu Đế), xưng vương là Thái Thượng Quân Hoàng Đế, thường được
gọi là Nguyên Quân. Xem BK7.
725 Chỉ việc Trẫn Thủ Độ đã giết Huệ Tông lại lấy hoàng hậu của nhà vua
726 Tỉnh bách: có người đọc là "tỉnh mạch". Ở Trung Quốc, từ đỡi Ngũ Đại
về sau, lấy 77 làm 100, gọi là "tỉnh bách" ( nghĩa là 100 thiếu, hay 100 bớt
).
727 Núi Đồng Cổ: vốn ở THanh Hóa, tục gọi là núi Khả Phong. Đời Lý,
các vua cho rằng thẫn núi Đồng Cỏ đã có công giúp Thái Tông đánh thắng
Chiêm Thành, sau lại thác mộng báo cho biết âm mưu làm phản của ba
vương Vũ Đức, Đông Chinh, Dực Thánh, nên đã dựng đền thờ trong đại
nội, bên hữu chùa ThánhThọ. Hằng năm các quan phải đến thề ở đền để tỏ
lòng trung thành với nhà vua. Nhà Trần cũng theo lệ ấy. (Xem Việt điện u
linh, xem thêm BK2)
728 Oa Khoát Đài : hay Oát Ca Đài (đời Thanh đổi gọi là Ngạc Cách đức
Y) là phiên âm tên vua Mông Cổ Ô-gô-đây là con trai thứ ba của Thành Cát
Tư Hãn, Thiết Mộc Chân (Têmugin), lên ngôi năm 1228.
729 Trấn binh của kinh đô, chuyên việc phòng vệ, canh gác.
730 CMCB6 chú là chức kinh doãn, chuyên xét đoán việc kiện tụng ở kinh
thành. Thực ra, Bình bạc ty (năm 1265 đổi thành đại an phủ sứ, sau lại đổi
thành Kinh sư đại doãn) là cơ quan hành chính và tư pháp ở kinh đô Thăng
Long lúc đó.
731 CMCB6 chú là tên hai con kênh, thuộc huyện Ngọc Sơn (nay là tỉnh
Gia), tỉnh Thanh Hóa.
732 Sau là huyện Nam Chân, Nam Trực, tương với huyện Nam Ninh, tỉnh
Hà Nam ngày nay.
733 CMCB6 chú là thuộc huyện Đông Ngàn, nay là huyện Tiên Sơn, tỉnh

Liên Kết Chia Sẽ

** Đây là liên kết chia sẻ bới cộng đồng người dùng, chúng tôi không chịu trách nhiệm gì về nội dung của các thông tin này. Nếu có liên kết nào không phù hợp xin hãy báo cho admin.