ĐẠI VIỆT SỬ KÝ TOÀN THƯ - Trang 344

Bắc Ninh.
734 Vùng huyện Tiên Hưng cũ, nay thuộc huyện Đông Hưng, tỉnh Thái
Bình.
735 Chiêu lang: lăng của Trần Thái Tông, Dụ lăng: lăng của Trần Thánh
Tông, Đức lăng: lăng của Trần Nhân Tông.
736 Nghi đồng tam ty: nghĩa là nghi thức ngang với nghi thức của tam ty
hay tam công. Bình chương sự: nghĩa là xếp đặt cho tốt đẹp, chỉ chức tể
tướng. Đồng bình chương sự: nghĩa là ngang với tể tướng.
737 Theo Thiền Tông chỉ nam tự trong Khóa hư lục thì Trần Thát Tông
trốn khỏi kinh thành vào đêm mồng 3 tháng 4 năm Bính Thân (1236) và lên
đến đỉnh Yên Tử vào ngày mồng 6 tháng 4 năm ấy. Như vậy là Toàn Thư
chép sự việc này muộn hơn một năm
738 Thuộc hai huyện Đông Triều và Yên Hưng, tỉnh Quảng Ninh ngày nay.
739 CMCB6 chép là phường Thịnh Quang có ô Chợ Dừa ở phía nam Hà
Nội nay thuộc quận Đống Đa, Hà Nội.
740 Tức tiền xét án.
741 Trại Vĩnh An của Tống thuộc đất châu Khâm, giáp với vùng Móng
Cái, Quảng Ninh của ta. Trại Vĩnh Bình của Tống thuộc đất châu Ung, giáp
với vùng Lộc Bình, Lạng Sơn của ta.
742 CMCB6 chép danh sách 12 lộ là Thiên Trường, Long Hưng, Quốc Oai,
Bắc Giang, Hải Đông, Trường Yên, Kiến Xương, Hồng Khoái, Thanh Hoá,
Hoàng Giang, Diễn Châu. Danh sách này chưa hẳn đúng và đủ tên các lộ
thời Trần. An Nam chí lược của Lê Trắc đưa ra một danh sách 15 lộ, nhưng
chỉ có 6 lộ là có tên trong danh sách của Cương mục.
743 Xem sự việc chép về năm Mậu Tý (1228) ở trên.
744 Phủ Kiến Hưng: hay phủ Nghĩa Hưng đời Lê là gồm đất 3 huyện:
Nghĩa Hưng, Ý Yên, Vụ Bản, tỉnh Nam Hà ngày nay. Từ đời Lý đã có hành
cung ở Ứng Phong, có lẽ ở trong đất huyện Ý Yên.
745 Đê Thanh Đàm: nay là đê Thanh Trì.
746 Quý Do tức hãn Mông Cổ Guyuk. Vì các bản khắc Toàn thư bị sứt chữ
hay in không rõ, nên chữ Do ở đây dễ bị đọc nhầm thành chữ Diền (Bản
dịch cũ, tậ II, 1971, tr.20).

Liên Kết Chia Sẽ

** Đây là liên kết chia sẻ bới cộng đồng người dùng, chúng tôi không chịu trách nhiệm gì về nội dung của các thông tin này. Nếu có liên kết nào không phù hợp xin hãy báo cho admin.