ĐẠI VIỆT SỬ KÝ TOÀN THƯ - Trang 345

747 Bản dịch cũ (tập II, 1971, tr.285) chú thích Tứ thiên là 4 vệ Thanh dực,
Tứ thần là 4 vệ Thần sách. Nhưng theo các quân hiệu được chép ở đây thì
lại có thể nghĩ rằng: Tứ thiên là 2 vệ (tả và hữu) của quân Thiên thuộc và 2
vệ của quân Thiên Chương; Tứ thánh là 2 vệ của quân Thánh dực và 2 vệ
của quân Chương thánh; Tứ thần là 2 vệ của quân Thần sách và 2 vệ củ
quân Củng thần. Chú ý là đời Trần chỉ thấy nói đến các quân tả và hữu, chứ
không gặp các quân tiền và hậu.
748 Vùng tỉnh Nam Định cũ, nay thuộc tỉnh Nam Hà.
749 Gồm phần lớn tỉnh Thái Bình ngày nay.
750 Vùng tây Hải Dương.
751 Vùng nam Hưng Yên.
752 Vùng tỉnh Ninh Bình.
753 Vùng nam Thái Bình ngày nay.
754 Tức là đội chèo thuyền, thuỷ thủ của thuyền trên.
755 Tam khôi: là ba bậc đõ đầu gồm trạng nguyên, bảng nhãn và thám hoa.
756 CMCB6 chép là sông Bà Mã. Nguyên văn: "Bà Lễ giang", có lẽ là
sông Bà Mã và sông lễ gọi tắt. Bà Mã tu c sông Mã ở Thanh Hóa, còn sông
Lễ thì Cương mục chú là sông Mã, nhưng có lẽ là sông Chu.
757 Núi Chiêu Bạc: Bản dịch cũ chú có lẽ là núi Chiếu Bạch (hiện có sông
Chiếu Bạch) ở huyện Hà Trung, tỉnh Thanh Hóa.
758 Nguyên văn là "quốc gia", ngờ là bản in nhầm. Vì quan gia " là tiếng
để gọi vua đời Trần, thường hay gặp. Chưa có sách nào gọi vua là "quốc
gia". Chúng tôi sửa lại.
759 Nguyên văn là "trần hợp kế đồ", có người hiểu "đồ" theo nghĩa Nôm là
"đồ đạc". CMCb6 chép là "bày đồ quý báo".
760 Tức phủ Ứng Hoa đời sau, tương ứng với các huyện Ứng Hòa, Mỹ
Đức, Chương Mỹ, Thanh Oai, tỉnh Hà Tây ngày nay.
761 Chỉ 72 học trò xuất sắc của Khổng Tử (Thất thập nhị hiền).
762 Nguyên văn chử Hán là "quan điiền".
763 CMCB6 chú Quốc Lặc người huyện Thanh Lâm (châu Hồng); Trương
Xán người huyện Tế Giang (lộ Bắc Giang); Trần Uyên người huyện Đường
Hào (châu Hồng).

Liên Kết Chia Sẽ

** Đây là liên kết chia sẻ bới cộng đồng người dùng, chúng tôi không chịu trách nhiệm gì về nội dung của các thông tin này. Nếu có liên kết nào không phù hợp xin hãy báo cho admin.