tính các nước Đông Nam Á, cũng gọi là hành tỉnh Kinh Hồ hoặc là hành
tỉnh Kinh Hồ-Chiêm Thành
827 Xã Đàn: tức Xã tắc đàn là nơi vua chúa phong kiến tế lễ thần đất và
thần mùa màng ngày xưa, đắp bằng đất, có 2 bậc, nên gọi là "đàn".
828 Đông Bộ Đầu: tức bến sông Hồng phía trên cầu cầu Long Biên gần dốc
Hàng Than, Hà Nội ngày nay.
829 Hành tỉnh Kinh Hồ cũng là hành tỉnh Hồ Quảng: xem chú thích về Hồ
Quảng ở BK5, 43b.
830 Theo An Nam chí lược và Nguyên sử, Trần Phủ tức Trần Khiêm Phủ,
tước trung đại phu.
831 Tên Mông Cổ là Tô-gan (Toghan), thư tịch Trung Quốc phiêm âm là
Thoát Hoan, là con của Hốt Tất Liệt.
832 Ở đây Toàn thư nhầm, A Lạt và A Lý Hải Nha chỉ là một người, tức
Ariq-Qaya.
833 Ải Nội Bàng: vùng Chũ, tỉnh Hà Bắc ngày nay, nơi đóng bản doanh
của Hưng Đạo Vương Trần Quốc Tuấn.
834 Ải Chi Lăng: thuộc huyện Chi Lăng, tỉnh Lạng Sơn ngày nay.
835 Vạn Kiếp: nay là vùng Vạn Yên, huyện Chí Linh, tỉnh Hải Hưng.
836 Hải Đông: Chỉ chung vùng Hải Dương cũ (nay thộc tỉnh Hải Hưng) và
Hải Phòng hiện nay.
837 Vân Trà, Ba Điểm: là hai hương thuộc lộ Hải Đông bấy giờ. Hương
Vân Trà hay Trà Hương là vùng Kim Thành, tỉnh Hải Hưng ngày nay.
838 "Chuyện cũ Cối Kê": là chuyện Câu Tiễn, vua nước Việt thời Chiến
Quốc, đánh nhau với nước Ngô, chỉ còn một ngàn quân lui giữ Cối Kê, mà
sau đánh bại Ngô Phù Sai, khôi phục được đất nước.
839 Hoan, Diễn: chỉ vùng Nghệ Tỉnh ngày nay.
840 Bàng Hà: đất huyện Thanh Hà cũ nay thuộc huyện Nam Thanh, tỉnh
Hải Hưng và huyện Tiên Lăng, Hải Phòng.
841 Na Sầm: tức Na Ngạn, thuộc đất huyện Lục Ngàn, tỉnh Hà Bắc ngày
nay.
842 Long Nhãn: nay thuộn Yên Dũng, tỉnh Hà Bắc.
843 Dã Tượng: nghĩa là voi rừng, Yết Kiêu: là tên loài chó săn ngắn mõm.