Ninh.
862 Ngọc Sơn: tên mũi biển thuộc châu Vạn Ninh tỉnh Quảng Yên đời sau,
gần Móng Cái, nay thuộc tỉnh Quảng Ninh.
863 Chỉ việc Thái Tông cướp vợ của Yên Sinh Vương Trần Liễu, thân phụ
Hưng Đạo Vương.
864 Lời hào cửu tứ, quẻ Tùy của Kinh dịch: "hữu phu, tại đạo, dĩ minh, bà
cửu", nghĩa là: "Thành thực, phải đạo, sáng suốt sử trí thì sao có lỗi".
865 Thủy Chú: có lẽ ở vào khoảng huyện lỵ Yên Hưng, tỉnh Quảng Ninh
ngày nay.
866 Sông Nam Triệu: thời bấy giờ là con sông từ ngã ba Nam Triệu nay là
xã Vũ Yên, huyện Thủy Nguyên, Hải Phòng chảy ra biển.
867 Cửa biển Đại Bàng nay là cửa Văn Úc thuộc huyện Kiến An, Hải
Phòng. Biển Đại Bàng là vùng biển ngoài cửa Văn Úc.
868 Lão Qua: tức nước Lào ngày nay.
869 Các sử tịch Trung Quốc đều chép là Toa Đô xuất phát từ Quảng Châu
theo đường biển tiến đánh Chiêm Thành vào tháng 11 năm Nhâm Ngọ
(1282).
870 Ô Lý: tức vùng nam tỉnh Quảng Trị và tỉnh Thừa Thiên-Huế ngày nay.
871 Châu Hoan: là vùng Nghệ Tỉnh ngày nay, Châu Ái: là tỉnh Thanh Hóa
ngày nay.
872 Tây Kết: ở ven sông Hồng, khoảng thôn Đông Kết, xã Đông Bình,
huyện Châu Giang, tỉnh Hải Hưng. Ngày nay, thôn này cách sông Hồng
3km, đất bãi (tức bãi Mạn Trù, nay thhuộc xã Tân Châu), nhưng xưa kia
sông kề thôn.
873 Hàm Tử Quan: ở xã Hàm Tử, huyện Châu Giang, Hải Hưng bên sông
Hồng.
874 Thát: tức Thát Đát, xem chú thích 6, tr.50. Ở đây chỉ quân Tống tham
gia hàng ngũ chiến đấu của Nhật Duật.
875 Trường Yên: vùng đất tỉnh Ninh BÌnh.
876 Chương Dương: theo CMCB7 thì Chương Dương là tên bến. Nay ở
huyện Thường Tín, tỉnh Hà Sơn Bình còn có tên xã Chương Dương ở ven
sông Hồng.