877 Sông Lô: tức sông Hồng.
878 Phù Ninh: thuộc tỉnh Phú Thọ. Cánh quân giặc đến Phù Ninh hẳn là
cánh quân rút chạy về Vân Nam.
879 Động Cự Đà: có lẽ thuộc xã Tử Đà, huyện Phong Châu, tỉnh Vĩnh Phú
ngày nay. Theo thần tích địa phương thì Hà Đặc là người xã Tử Đà.
880 Đại Mang Bộ: là tên bến trên sông Hồng, chưa rõ ở đâu.
881 Có tài liệu ghi là Toa Đô phóng ngựa rơi xuống nước chết (An Nam chí
lược), lại có tài liệu ghi là Toa Đô chết ở sông Cầu (Nguyên sử)
882 Toa Đô xuất phát từ Quảng Châu để đánh Chiêm Thành từ năm 1282,
đến khi đánh bại, bị chém đầu ở trận Tây Kết năm 1285, tức là đã 3 năm.
883 Phiên âm từ tiếng Mông Cổ Kha-xa Kha-ya (Qasar - Qaya).
884 Tên MÔng Cổ là A-gu-rúc-tri (Auruyvci).
885 Chỉ Lý Hằng và Lý Quán bị chết trong cuộc chiến tranh 1285.
886 Quân Hán Nam: là quân người Hán ở nam Trung Quốc, trong khu vực
đất nhà Nam Tống cũ, thư tịch Trung Quốc đời Nguyên thường gọi là quân
tân phụ.
887 Tức bốn châu Nhai, Quỳnh, Đạm, Vạn trên đảo Hải Nam.
888 Thạch: là đơn vị đo lường thời xưa, mỗi thạch có 10 đấu.
889 Bồ Kiên: là vua tiền Tần (một nước do tộc Đê lập nên ở bắc Trung
Quốc) đem 100 vạn quân đánh Đông Tấn (Hán tộc), bị các tướng Tấn như
Tạ Thạch, Tạ Huyền đánh tan tác trong trận Phì Thủy nổi tiếng. Bồ Kiên
sau trận này chỉ còn mười vạn tàn quân chạy trốn về Lạc Dương.
890 Theo Nguyên sử q.149, trong lần xâm lược này có một chư vương A
Thai đi theo cánh quân Vân Nam do Ái Lỗ chỉ huy, có lẽ Toàn thư lầm ra là
thái tử.
891 Ải Lãnh Kinh: có lẽ vào khoảng Đáp Cầu, trên sông Cầu (Hà Bắc),
cấm quân đóng ở đây để chặn đánh cánh quân Nguyên từ Vĩnh Bình, Chi
Lăng đánh xuống.
892 Đầy là trận chặn đánh cánh quân thủy do Ô Mã Nhi, Phàn Tiếp chỉ huy
ở vùng mũi Ngọc gần Móng Cái bây giờ.
893 Đại Than: là tên xã, ở huyện Gia Lương, tỉnh Hà Bắc, gần chỗ sông
Đuống chảy ra sông Lục Đầu. Cửa Đại Than tức là cửa sông Đuống.