ĐẠI VIỆT SỬ KÝ TOÀN THƯ - Trang 558

biết sẽ có băng cứng), ý nói phải thận trọng đề phòng sự biến xảy ra, khi
mới thấy triệu chứng, như thấy có sương là biết sẽ có đóng băng.
1179 Tỳ là em của Quý Ly.
1180 Núi Đại Lại: Cũng gọi là núi Kim Âu. Thuộc huyện Vĩnh Lộc, tỉnh
Thanh Hóa ngày nay.
1181 Đế Hiện là con Duệ Tông, cháu Nghệ Tông. Ý nói nên phế bỏ Đế
Hiện mà lập con mình.
1182 Tên húy là Ngung, con út Nghệ Tông, sau được lập làm vua.
1183 Theo quy chế của nhà Trần, đáng lẽ Nghệ Tông phải gọi Đế Hiện là
"quan gia". Ở đây gọi là "đại vương" là có ý gay gắt, không coi Hiện là
"đế" nữa.
1184 Nguyên văn thiếu hai chữ Thiết Giáp, chúng tôi theo các bản khác bổ
sung vào.
1185Giải tán quân lính.
1186 Năm 1399, Kiến Tân là niên hiệu Trần Thiếu Đế.
1187 Lịch triều hiến chương loại chí ghi là Sư Lân.
1188 Có sách chép là Đặng Văn Bác (Lịch triều hiến chương loại chí) hay
Du Vân Vĩ (Minh sử, 1.321).
1189 Lương Giang: tức sông Lương, hay sông Chu ở Thanh Hóa. Nhưng
Lương Giang còn là tên một khu vực có sông Lương chảy qua. Theo An
Nam chí lược của Lê Trác thì Lương Giang là một huyện Lương Giang.
Đầu thời Lê cũng còn gọi là huyện Lương Giang, mãi đến đầu thế kỷ XVI
mới đổi tên là huyện Thụy Nguyên. Về sau là đất huyện Thiệu Hóa, nay là
một phần đất huyện Thiệu Yên, tỉnh Thanh Hóa.
1190 Điền Kỵ: nha tướng nước Tề đời Chiến Quốc. Điền Kỵ sau chiếm
nước Tề.
1191 Cổ Vô: CMCB 11 chú là tên hương.
1192 Trần Khát Chân: là dòng dõi Bảo Nghĩa Vương Trần Bình Trọng.
1193 Sông Lô thời trần tức sông Hồng.
1194 Sông Hải Triều: tức sông Luộc hiện nay, khúc sông chảy qua huyện
Phù Tiên, Hải Hưng và huyện Hưng Hà, Thái Bình.
1195 La Xã: nay là Xuân La, huyện Từ Liêm, phía tây Hồ Tây.

Liên Kết Chia Sẽ

** Đây là liên kết chia sẻ bới cộng đồng người dùng, chúng tôi không chịu trách nhiệm gì về nội dung của các thông tin này. Nếu có liên kết nào không phù hợp xin hãy báo cho admin.