ĐẠI VIỆT SỬ KÝ TOÀN THƯ - Trang 559

1196 Nộc Châu: thuộc lộ Quốc Oai.
1197 Miệt Giang: tức sông Châu Cầu ngày nay, là phân lưu của sông Hát,
nối với sông Hoàng Giang.
1198 Nguyên văn: "hỏa súng", chỉ loại súng có nòng kim loại và có nhồi
thuốc cháy.
1199 Đường men theo núi, phải lấy gỗ bắc sàn mà đi.
1200 CMCB 11 chép là Trần Khang.
1201 Tây Châu: tên huyện đời Trần và đầu thời Lê. Đến thế kỷ XVII, đổi là
Nam Chân. Nay là đất huyện Nam Ninh, tỉnh Nam Hà.
1202 Nguyên Hy: có hai người anh là Linh Đức (Đế Hiện) và Nguyên Diệu
đều bị giết, nên lo ngại không yên.
1203 An Hoạch: Tức làng Nhồi, hay Nhuệ thôn, thuộc huyện Đông Sơn,
tỉnh Thanh Hóa.
1204 Thập cầm: Có nghĩa là "mười loài chim", thơ vịnh.
1205 Bản Chính Hòa mất tờ 20a và b. Chúng tôi dịch theo bản VHv 179/1-
9 kho sách Hán Nôm, Viện Nghiên cứu Hán Nôm, BK8, 20a-b.
1206 Nay là đất huyện Hải Ninh, tỉnh Quảng Ninh.
1207 Từ BK8, 21a, dịch theo bản Chính Hòa.
1208 CMCB 11 chú rằng Quý Ly nói nhiều để khóa miệng mọi người.
1209 Nguyên văn: "Thâm tai! Lê sư", có nhiều cách hiểu. Ở đây dịch theo
các hiểu của Bùi Mộng Hoa.
1210 Nguyên văn: "Quân bất mật tắc thất thần", lời của Hệ từ trong Kinh
Dịch, giải nghĩa hào "sơ cửu" quẻ Tiết.
1211 CMCB tr.10 chú rằng: Mỗi đô là 30 người .
1212 Chu Công: tức Chu Công Đán, con Văn Vương, người định ra quan
chế, lễ nhạc. Đời sau nói đến lễ, nhạc, phần nhiều nhắc đến Chu Công.
1213 Khổng Tử: tên là Khâu, tên tự là Trọng Ni, người nước Lỗ thời Xuân
Thu, đã san định Lục kinh, là sách kinh điển của Nho giáo, trở thành ông tổ
của nho gia.
1214 Tượng trưng cho ngôi vị của thiên tử.
1215 Luận ngữ: là sách ghi những lời của Khổng Tử, do học trò của ông
biên tập, được coi là sách kinh điển của nho gia.

Liên Kết Chia Sẽ

** Đây là liên kết chia sẻ bới cộng đồng người dùng, chúng tôi không chịu trách nhiệm gì về nội dung của các thông tin này. Nếu có liên kết nào không phù hợp xin hãy báo cho admin.