1230 Hoắc Quang giữ chức Đại tư mã tướng quân, phò Hán Chiêu Đế lúc
lên ngôi mới 9 tuổi.
1231 Gia Cát Lượng tức Khổng Minh, là thừa tướng của Chiêu Đế Lưu Bị
nước Thục đời Tam Quốc. Lưu Bị chết, con là Lưu Thiện nối ngôi, tức
Thục Hậu chúa, mọi việc nước, việc quân đều phải trông cậy vào Gia Cát
Lượng.
1232 Tô Hiến Thành là Thái úy triều Lý Cao Tông, nhận di mệnh Cao
Tông phò vua nhỏ là Long Cán lên nối ngôi mới 3 tuổi.
1233 Tứ phụ: nghĩa là bốn viên đại thần giúp vua khi mới lên ngôi.
1234 Chỉ Thuận Tông.
1235 Xích chủy: nghĩa là mõm đỏ, miệng đỏ, hay đỏ mỏ. Xích chủy hầu là
loài đỏ mỏ ám chỉ Lê Quý Ly.
1236 Bạch kê: nghĩa là gà trắng. Nghệ Tông sinh năm Tân Dậu, tức năm
gà. Tân thuộc hành kim, loài kim sắc trắng. Vì thế "bạch kê" ám chỉ Nghệ
Tông.
1237 Chữ vương? ở trong lòng chữ khẩu? là chữ "quốc"?.
1238 Theo tục nhà Trần, hằng năm vào ngày mồng 4 tháng 4, vua hội họp
bề tôi làm lễ tuyên thệ ở đền Đồng Cổ. (Xem bản kỷ, quyển 5, Kiến Trung
năm thứ 3, 1277).
1239 Chỉ Quý Ly.
1240 Chỉ Chiêm Thành.
1241 Chỉ Lê Quý Ly.
1242 Lời Đồng Trọng Thư trong sách Hán thư. Nguyên văn: "Tiền hữu sàm
nhi bất kiến, hậu hữu tặc nhi bất tri".
1243 Nhật Chương mưu giết Quý Ly, bị Nghệ Tông giết (việc chép vào
năm Quang Thái thứ 5, 1392).
1244 Sảnh, đài: là Trung thư sảnh và Ngự sử đài. Hoa lư: là nhà ở của đại
thần thân cận vua.
1245 Một thiên trong sách Thượng thư được coi do Chu Công Đán soạn ra
để răn dạy Thành Vương nhà Chu. "Vô dật" có nghĩa là chớ có lười biếng,
an nhàn. Nội dung của thiên này là làm vua nên chăm lo chính sự, hiểu nỗi
khó nhọc của dân, không nên đánh thuế nặng...