D. M. Messick và K. P. Sentis (1979), “Fairness and Preference”
(Tạm dịch: Công bằng và ưu tiên). M. Messick và K. P. Sentis (1983),
“Fairness, Preference, and Fairness Biases” (Tạm dịch: Công bằng, Ưu tiên
và Bài xích công bằng) trong “Học thuyết công bằng”: Quan điểm Tâm lý
học và Xã hội học, D. M. Messick và K. S. Cook biên tập.
L. Thompson và G. Loewenstein (1992), “Egocentric
Interpretations of Fairness and Interpersonal Conflict” (Tạm dịch: Lý giải
vị kỷ về tính công bằng và xung đột lợi ích giữa các cá nhân).
M. H. Bazerman và M. A. Neale (1982), “Improving Negotiation
Ef- fectiveness under Final Offer Arbitration: The Role of Selection and
Training” (Tạm dịch: Nâng cao hiệu quả đàm phán dưới cơ sở công bằng:
Vai trò của việc lựa chọn và đào tạo).
L. Babcock, G. Loewenstein, S. Issacharoff và C. Camerer
(1995), “Biased Judgements of Fairness in Bargaining” (Tạm dịch: Phán xử
thiên vị trong Công bằng giao thương).
E. Caruso, N. Epley và M. H. Bazerman (2006), “The Costs and
Ben- efits of Undoing Egocentric Responsibility Assessments in Groups”
(Tạm dịch: Cái giá và lợi ích của việc không đánh giá ích kỷ trong trách
nhiệm tập thể); L. R. Brawley (1984), “Unintentional Egocentric Biases in
A ributions” (Tạm dịch: Thiên vị vị kỷ vô thức trong khen thưởng); D. R.
Forsyth và B. R. Schlen- ker (1977), “A ributional Egocentrism Following
Performance of a Competitive Task” (Tạm dịch: Đóng góp vị kỷ kéo theo
sự thể hiện trong các công việc đòi hỏi tính cạnh tranh);A. Zander (1971),
Motives and Goals in Groups (Tạm dịch: Động cơ và mục tiêu trong tập
thể).
M. Ross và F. Sicoly (1979), “Egocentric Biases in Availability
and At- tribution” (Vị kỷ thiên vị trong đóng góp và hiện hữu).