cay đắng) (New York: Harper & Row, 1986), trang 11.
TỘI ÁC
HOÀN HẢO
- Trang 290 - “trường hợp được biết đến đầu tiên về một điệp
viên cộng sản”: Xem Zalin Grant, Facing the Phoenix: The CIA and the
Political Defeat of the United States in Vietnam (Đối mặt với [chiến
dịch] Phượng hoàng: CIA và thất bại chính trị của Mỹ tại Việt Nam)
(New York: Norton, 1991), trang 256.
- Trang 293 - “mối quan hệ giữa Time và CIA khăng khít đến nỗi”:
Xem Hugh Wilford, The Mighty Wurli er: How the CIA Played
America (Cây đàn Wurli er hùng mạnh: CIA thao túng nước Mỹ
như thế nào) (Cambridge: Harvard University Press, 2008), trang
232.
- Trang 293 - “hơn 400 nhà báo Mỹ”: Xem Carl Bernstein, “The
CIA and the Media” (“CIA và giới truyền thông”), Rolling Stone,
ngày 20 tháng 10 năm 1977, trang 55-67.
- Trang 295 - “Ồ, có chứ, lúc nào chẳng thế”: Do Daniel Brandt
trích dẫn trong “Journalism and the CIA: The Mighty Wurlizer”
(“Nghề báo và CIA: cây đàn Wurli er hùng mạnh”),
NameBaseNewsLine, tháng 4 - tháng 6 năm 1997.
TẾT
- Trang 300 - “Westmoreland điện cho Wheeler”: Trích dẫn theo
Larry Berman trong “Tổng tấn công Tết Mậu Thân”, trong Andrew
J. Ro er, biên tập, Light at the End of the Tunnel: A Vietnam War
Anthology (Ánh sáng cuối đường hầm: Hợp tuyển về chiến tranh
Việt Nam), tái bản có sửa chữa. (Wilmington, DE: Scholarly
Resources, 1999), trang 111. - Trang 305 - “được đưa ra Hà Nội trưng
bày trong bảo tàng tình báo quân sự”: Báo cáo duy nhất của Phạm
Xuân Ẩn được công bố là một bản thông báo ông gửi cho cấp trên
miêu tả chiếc xe Renault 4CV của mình, trước khi nó được đưa lên
một chiếc xe tải và chở ra Hà Nội để trưng bày tại bảo tàng tình báo
quốc phòng. Sử dụng bí danh của mình là Hai Trung, Phạm Xuân