(triều vua Louis XIV). Hiện nay xứ đó chia làm ba tỉnh: Doubs, Jura và
Haute-Saone.
[6] Doubs, tên một con sông nhỏ, phát nguyên ở Franche-Comté, rồi đổ vào
sông Saône. Do con sông này mà có tên tỉnh Doubs (nói ở chú thích trên).
[7] Pied, đơn vị đo lường cũ, dài bằng 0,3248 mét.
[8] Jura, tên dãy núi ngăn cách nước Pháp với nước Thụy Sĩ, dài 300 km.
(Do dãy núi này mà có tên tỉnh Jura, ở Franche-Comté).
[9] Mulhouse, tên một thành phố ở xứ Alsace, miền cực đông nước Pháp,
nổi tiếng về công nghệ len vải sợi. Đây là nói về một loại vải hoa, in theo
kiểu của Mulhouse và mệnh danh là vải Mulhouse.
[10] Helvétie: tên cũ của một miền đông nước Gaule (Pháp cũ) , hiện nay là
đại bộ phận đất đai nước Thụy Sĩ. Người ta hiện nay cũng vẫn thường gọi
nước Thụy Sĩ bằng cái tên cũ đó.
[11] 1815: năm Napoléon bị truất và đày sang đảo Sainte-Hélène. Chính
quyền nước Pháp lại trở về tay vua Louis XVIII, dòng chính thống
Bourbons.
[12] Louis; tiền tệ cũ bằng vàng, trị giá 24 livre (tức là 24 quan) , bắt đầu
đúc từ thời vua Louis XIII. Sau này, là tên gọi đồng tiền vàng, trị giá 20
quan. (Theo tự điển Petit Larousse).
[13] 182.. : tác giả để lửng, không nói rõ là một nghìn tám trăm hăm mấy,
nhưng có lẽ ám chỉ cuộc bầu cử nội các Villèle năm 1821, mở đầu một loạt
những chính sách phản động của chính quyền Louis XVIII.
[14] Barnave: nhà xã hội học, tay hùng biện của Quốc hội lập hiến của
Cách mạng Pháp. Sinh năm 1761, bị chặt đầu năm 1793.