Venture Capitalists (San Francisco: Jossey-
Bass, 2000); David Amis and Howard
Stevenson, Winning Angels: The Seven
Fundamentals of Early-Stage Investing
(London: Financial Times Prentice Hall,
2001); và Henry Chesbrough, Open
Innovation: The New Imperative for Creating
and Profiting from Technology (Boston:
Harvard Business School Press, 2003). 3.
Trong ngôn ngữ của tác giả và nhà đầu tư
mạo hiểm Geoffrey Moore, đây là khi “cơn
lốc” xuất hiện. Xem Geoffrey A. Moore,
Inside
the
Tornado
(New
York:
HarperBusiness, 1995) và Living on the Fault
Line (New York: HarperBusiness, 2000). 4.
Một lần nữa chúng tôi chỉ dẫn độc giả đến
nghiên cứu tình huống dài như một cuốn sách
xuất sắc của giáo sư Stanford Robert
Burgelman về quy trình phát triển và thực
hiện chiến lược ở Intel, Strategy Is Destiny
(New York: Free Press, 2002). Trong bản báo
cáo đó, Burgelman nhấn mạnh tầm quan trọng
khi chiến lược bộ vi xử lý xuất hiện, Andy
Grove và Gordon Moore đã tập trung quyết
liệt tất cả sự đầu tư của tập đoàn vào chiến
lược. 5. Xem Alfred Rappaport and Michael
Mauboussin, Expectations Investing: Reading
Stock Prices for Better Returns (Boston:
Harvard Business School Press, 2001). Chúng
tôi đã nhắc đến điểm này trong chương 1,
nhưng nó xứng đáng được nhắc lại ở đây. Do
thị trường chiết khấu tăng trưởng dự báo vào