tên là sơn-đan không tốt mấy. Còn thứ hoa vàng có đốm đen, lá có những
hạt đen, không làm thuốc được.
59. Bách-dược-tiễn
百藥煎
(Tham-khảo) : Tính : chua, mặn, hơi ngọt, không độc. Chủ : làm thanh
phế khí hóa đờm khỏi ho, giải nhiệt, sinh thêm nước chất tân dịch, khỏi khát,
thu liễm thấp, tiêu độc rượu khỏi bệnh hạ huyết, lại chữa bệnh kiết-lỵ lâu lòi
dom, trị sâu răng, trùng cam, mắt, mũi, mồm, lưỡi, mẩn nát, lại chữa sang
độc phong thấp, và làm đen râu, tóc. Phép chế :
- Ngũ-bội-tử 1 cân, chè một lạng nấu thực đặc, 4 lạng tấm gạo ủ mốc,
giã nát tất cả, nặn cho vào chum ủ, đợi nó lên men là được, mang ra phơi
khô để dùng.
- 10 cân ngũ-bội-tử tươi giã nhỏ, nếu không có thứ tươi thì dùng thứ
khô thấu nước cũng được, cho vào chum đậy rơm ủ 7 ngày, lấy ra lại giã
nhỏ, cho thêm 2 lạng bột cát-cánh, lại ủ 7 ngày, như thế đủ 7 lần, lại giã rồi
cho thêm 2 lạng bột cam-thảo, lại ủ 7 ngày, như thế đủ 7 lần, rồi đem nắm
thành bánh phơi khô để dùng.
- Ngũ-bội-tử 1 cân, gạo nếp sống 1 lạng ngâm nước sôi, chè nhỏ cánh
một lạng, đem sao cũng tán nhỏ, cho vào chĩnh đạy kín phong để 8 tháng.
- Ngũ-bội-tử 1 cân tán nhỏ, men nấu rượu nửa cân, chè nhỏ cánh một
nắm, tán nhỏ lại dùng nước rau-dăm giã vắt lấy nước trấp, cho vào bát trộn
đều, đậy kỹ, trên dưới lấy rơm rạ ủ kín, xếp vào trong cái sọt để chỗ mát, hễ
nó lên mốc đều là được, nắm bánh phơi khô để dùng.
(Nhập-môn táo-loại) : vị chua không độc. Chủ : nhuận phổi, chỉ ho hóa
đờm, lại chữa tràng phong ra huyết tươi. Tán nhỏ rắc, nốt mụn hút nước cắn
miệng. Chế : ngũ-bội-tử 10 cân tán bột, ô-mai bỏ hột, phèn chua 1 cân, các
thứ đều nhau, men nấu rượu 4 lạng, lấy ba cân rau-dăm nấu đặc bỏ bã, rồi
cho ô-mai vào nấu, nhớ cho nước vừa sền sệt, rồi bỏ ngũ-bội phèn chua
nhậu nắm thành những nắm như men rượu, bỏ vào bình hay liễn xứ để chỗ