hạ sống thì người ta hay thổ, chế thì hay lợi, cho nên những phương thuốc
người ta hay dùng chế.
(Bản-thảo) : sống thì hơi hàn, nhiệt và ôn, nếu làm sống lẫn củ gừng thì
tốt, bệnh huyết khát nước, tự ra mồ hôi thì cấm không được dùng.
(Đan-khê) : táo mà hòa tân-dịch, thì bệnh thiếu-dương mà khát cũng
phải kỵ. Chỉ có bệnh khí động hóa bên trên thịnh, dùng bán-hạ để điều khí,
cho dịu im hỏa-động, thì tự khác chỉ khát, nhưng chứng hư và đàn bà bệnh
nghén (ác trở) dùng bánh bán-hạ thì không tổn huyết đọa thai (đã nói ở trên).
Cách chế : bán-hạ theo các bệnh phải dùng các thứ để chế với bán-hạ như :
chữa bệnh đờm thì dùng nước gừng đã vắt lấy nước, bệnh phong thì dùng
nước bồ-kết, nếu quá lắm thì pha chất xạ-hương, đờm hàn xanh, đờm thấp
trắng, dùng gừng già nấu nước pha (phàn) bạch-phàn. Đờm hỏa đen, đờm
già đặc keo dùng trúc-lịch và kinh-lịch cho tí nước gừng. Đờm cục dùng
bạch-giới-tử và trúc-lịch. Đờm-nhiệt hư lao dùng dầu-vừng ngâm 3, 5 ngày,
sao tán cho nhỏ, nặn bằng bún hay hồ, trị bệnh điên-giản bệnh hay quên và
phong-liệt, dùng mật-bò về tháng chạp, cho thêm ít mật nóng, chữa trẻ con
kinh-phong gia nam-tinh, cam-thảo, nấu cao. Tì hư mặn-kinh uất đờm gia
hương-phụ, xương-truật, xuyên-khung bằng nhau nấu thành cao, bệnh trúng
phong-huyết thương-hàn, các bệnh mụn nhọt ghẻ lở, bí kết không đi đại
tiểu-tiện, bĩ tiểu, bạch-phàn-xương 3 phần 10 nấu với nước sông, rồi tán nhỏ
nấu cao đại-hoàng cho vào, đờm, tích nặng hay có tật đờm, dùng hải-phấn 1,
2 hồng-hoàng 5.đ.c, tán nhỏ viên bằng mật lẫn với bán-hạ.
69. Bán-thiên-hà-thủy
半天河氺
(Lãn-ông) : nước cọc dậu (rào) lạnh lắm, ngọt, không độc. Chủ : sốt
cách nhật, sốt nóng quá, bệnh thương-hàn, giải độc ở rượu, chữa đau nhọt
đau ổ gà (ở nách) làm thông ngạt mũi.
(Nhập-môn nhiệt loại) : lấy ở đầu cọc dậu hay trên cây cao, nước trời
mưa đọng lại, là nước thiên-trạch (đầm trời) hơi hàn không độc. Chủ : tà khí
thịnh, cuồng loạn như ma quỷ, trừ sâu thuốc độc và quỉ, yêu tinh, làm hoảng