- Bạng-phấn chữa phản vị, đờm ở tim ngực mà khát, thang bằng nước
gạo.
- Bạng-thủy : nước trong vỏ trai luộc rồi bửa ra lấy. Tính : mát, không
độc. Chủ : thanh nhiệt tiêu đờm, trừ thấp, chữa quáng đèn, quáng gà ; đàn
bà động thai, trẻ con kinh ấm ớ, bôi bỏng lửa và nước nóng, giải thuốc độc ở
đá và loại kim.
- Bạng-lệ : nước ở trong con trai bửa lấy sống. Tính : mặn, lạnh chữa
như trên, trị trẻ con mới sinh câm và kinh phong, lấy nước mài mực nhỏ vào
mồm ; một tí ỉa cứt đen là khỏi.
(Triệu-thu-hiên) : trai sinh trong nước nhạt, sắc xanh biếc vào can, cho
nên thanh được nhiệt hành được thấp, chữa được thanh-manh quáng gà.
Sách Cương-mục chỉ chép thịt và vỏ thực là thiếu sót, không biết nước ở
trong con trai là kết tinh của chân-âm, là nước thích nhất, làm thuốc rất tốt
nên bổ huyết.
(Đông-y) : thịt chủ sáng mắt, giải nhiệt, đàn bà hư lao, băng lậu huyết.
Vỏ kiêm chữa ung thư. Loại này sinh có ngọc trai gọi là trân-châu.
(Nhập-môn thấp-loại) : kiêm chữa bệnh trĩ, bệnh rò, lấy hoàng-liên nhét
vào mồm, rồi lấy nước trấp tra vào mắt, khỏi đỏ và tối. Vỏ nướng rồi tán
thành phấn dùng.
71. Báo-nhục
豹肉
(Lãn-ông) : thịt con báo. Tính : mạnh, lạnh, chua, không độc. Chủ :
làm cho quen với khí rét, khí nóng, cứng xương khỏe gân, điều hòa 5 tạng,
trừ được tà quỉ, yêu tinh.
(Tham-khảo) : con báo sản ở Tây-nam Châu-Á và Châu-phi.
(Liệt-tử) : có tên là Trình.
(Cương-mục) : tên là thất-thịch-tôn, báo thuộc loại thú, hình tựa hổ,
mắt tròn tai nhỏ so với tai hổ thì nhọn hơn, đồng-tử mắt tùy ánh sáng mà thu
mở, lông dày và ngắn, sắc nâu biếc và nâu đỏ, bóng loáng, có đốm đen, lưng