hốt nói nhảm (lấy nước cho uống đừng để người ốm biết) chữa phong ác
mụn lở ghẻ ngứa hâm nóng rửa.
(Tham khảo) bán-thiên-hà-thủy là nước thiên trạch, cho nên chữa được
bệnh ở tim, cuồng loạn như tà quỉ, và các thú ác độc. Nước tuyết tháng chạp
là hàn (lạnh) nên giải được nhiệt độc, nước giếng trong suốt cho nên thông
được chín khiếu. Người ta dùng nước chẩy về phương đông lấy nghĩa cho
nhanh chóng. Lấy nước chảy ngược, lấy nghĩa cho nó quanh về, đừng lại mà
không chẩy xuống.
70. Bạng-cáp
蚌蛤
(Lãn-ông) : phấn vỏ con trai. Tính : lạnh, mặn, không độc. Chủ : chữa
chứng đờm già, đàn bà bạch-đới (khí-hư ra chất trắng) phản-vị (lộn mề đau
bụng) phù thũng, đau mắt, và các chứng đau đớn, nung đỏ để nguội tán nhỏ.
(Tham-khảo) : động-vật-học tên là ô-bối, loại có vỏ sản ở sông, hồ
nước ngọt, bạng là con trai, cùng loài với con sò (cáp) nhưng hình thì khác,
trai hình bầu dục hơi dài, mà mỏng đen trong vỏ hơi đỏ, vỏ già có khi bong
mất lượt đen, hở trong trắng như chân-châu, chỗ miệng khép vào không có
răng, chỉ có chỗ mé sau bản lề, có hàng răng cưa nghiêng, thịt sắc trắng vàng
có 2 cột (trụ) bằng thịt ở chỗ bản lề, thịt thò ra dài, ăn được và làm thuốc
được. Cáp thì tròn phồng to vỏ vàng.
- Bạng trai : Tính : lạnh, ngọt mặn không độc. Chủ : chỉ khát, trừ độc
giải nhiệt ở rượu, trừ mắt đỏ.
- Vỏ trai (chân-châu mẫu) bỏ sạch vỏ đen, chọn thứ bên trong trắng
sáng đẹp như sắc chân-châu. Tính : ngọt, mặn, lạnh, không độc. Chủ : thêm
ích cho âm-can, thanh hỏa ở trong can, chữa điên cuồng và chứng động-
kinh, đầu choáng, mắt hoa ù tai, tim phần phật, huyết nhiệt băng, thổ nục
(máu ra mồm và mũi).
- Bạng-sác vào hai kinh tim và gan, không như thạch-quyết-minh chỉ
có vào gan, những bệnh trí-não, thần-kinh, phải dùng đến nó.