thấp đờm không nên dùng, ghét đào-hoa sợ tần-giao mãng-thảo, phàn-thạch,
phản ô-đầu, hậu-phác, hợp bạch-vi làm xứ.
85. Bồng-sa
蓬砂
(Lãn-ông) : hàn thì đắng, cay, lạnh, không độc, chữa đau tức, kết hòn
trong bụng, đờm lâu năm chứa trong cổ, nhọt độc, mắt có màng.
(Tham-khảo) : bồng-sa có tên là bằng-sa, ta gọi là hàn the.
(Hòa-hán) : tên nam-man-sa-lại, tên là bồn-sa, bằng-sa vốn là khoáng-
sản, (loại cát ở mỏ) không màu sắc, nguyên-thể như miếng thủy-tinh nhỏ,
nguyên sản ở Tứ-xuyên nhưng rất ít, ngày nay các nước lấy hóa chất mà chế
thành cục như thạch-lưu, hay vàng và trắng, trong tựa như bạch-phàn, ở
quyển Vạn-quốc-dược-phương-thiên 31 có chép là bằng-thoan, lại có tên là
nguyệt-thạch.
(Hòa-hán) chép ở Trung-quốc, Ấn-độ, Ba-tư, Ý-Đại-Lợi, các nước đều
có sản chất bằng-sa, gặp không khí thì to ra, vào nước thì hay tan, gặp nóng
thì mất chất trong như thủy-tinh, mà hóa thành chất như bông trắng. Chế :
lấy thứ tán như minh-phàn tán nhỏ như bụi. Tính : đắng, cay, hòa hoãn,
không có độc, trừ đờm nhiệt tiêu hột trong cục, có sức giết những (tế-huân)
nấm con và tiêu độc, dùng để chữa mắt trị vết thương sẩn ngứa, có sức thu
liễm, là thứ tròn và dính để dùng cho trong miệng nóng, răng lợi nóng, cổ
nóng, lại làm cho tân dịch ở trong vị được tăng gia, hơi có chất làm êm và
yên trong vị, một số ít do tiểu-tiện bài tiết ra ngoài, còn phần hơn thì tống tới
tạng thận làm tăng công việc lợi đường tiểu, lại có thể chế chỉ chứng nóng ở
trong đường tiểu, và bàng-quang, ngoài ra lại còn công hiệu để giết những
tế-huân (nấm con ở trong không-khí và bám ngoài da) và ký-sinh trùng nhỏ,
chỉ có hơi trì-hoãn, thường dùng để thông kinh, lợi tiểu, phòng hư. Chủ :
tiêu đờm, chỉ ho, phá hòn cục kết, chữa hầu tê, người có thừa thực chứng thì
mới dùng được.
(Nhập-môn phong-loại) : bồng là bồng bồng, loi toi. Sa là làm lỗ kết
thành sa vậy. Chủ : tiêu đờm nhiệt, chỉ ho, phá hòn cục và hầu tê, không vào